KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh


Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh và cách hạch toán định khoản các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm

I/ Tài khoản sử dụng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Để kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:

1/ Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị.

Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.

Bên Có:

- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.

- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.

Số dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.

TK 157 có thể mở chi tiết cho từng loại hàng gửi bán.

2/ Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm doanh thu.

Bên Nợ: Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.

- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.

- Kết chuyên doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2.

+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ... TK 5111 được sử dụng chủ yếu các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.

+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. TK 5112 chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.

+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. TK 5113 chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch.

+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư.

+ TK 5118 - Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu như phí quản lý do cấp dưới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

3/ Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá,; dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.

Bên Nợ:

- Trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.

- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quà.

Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ, TK 512 có 3 tài khoản cấp 2.

+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư, lương thực.

+ TK 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.

+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công ty.

Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, du lịch, bưu điện...

Khi sử dụng TK 512 cần chú ý một số điểm sau đây:

- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ.

- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.

+ Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công ty.

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.

Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.

TK 521 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân (x) với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.

Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.

Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ.

4/ TK 531 - Cuối kỳ không có số dư.

Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).

Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.

Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.

TK 532 cuối kỳ không có số dư.

Chú ý: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn.

5/ Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

- Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá; thành phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.

+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:

 Bên Nợ:

• Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hoá đơn.

• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Bên Có:

• Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

• Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.

TK 632 cuối kỳ không có số dư.

+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.

Bên Nợ:

• Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật tư, hàng hoá).

• Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).

• Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,

Bên Có:

• Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.

• Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ).

• Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

• Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả

TK 632 cuối kỳ không có dư.

II/ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo phương pháp KKTX

* Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Việc kế toán được tiến hành như sau:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 156 - Xuất kho thành phẩm, hàng hoá

Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho.

- Phản ánh doanh thu bán hàng:

+ Nếu DN tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đã thu

Nợ TK 131 - Phải thư ở khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp.

+ Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Doanh thu bằng tiền đã thu

Nợ TK 131 - Phải thu ở khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu phải nộp:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331, 3332, 3333 (Chi tiết theo từng loại thuế).

* Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.

Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyến đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ. Trình tự kế toán như sau:

- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi bán

Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho

Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm.

- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 157

Có TK 154.

- Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ), ghi:

+ Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận:

Nợ TK 632

Có TK 157.

+ Phản ánh doanh thu bán hàng:

* Nếu DN tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ

Nợ TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ

Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp.

* Nếu DN tính thuế GTGT phương pháp trực tiếp

Nợ TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

* Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, hoặc thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331, 3332, 3333 (chi tiết theo từng loại thuế).

Đối với các trường doanh nghiệp phải nhận lại số hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán cho khách hàng vì các lý do khác nhau; hoặc cho khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại và thực hiện tính toán các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho ngân sách nhà nước, kế toán tiến hành ghi chép trên sổ sách kế toán theo các trình tự và ghi giảm trừ doanh thu.

Có thể khái quát toàn bộ kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng bằng Sơ đồ sau

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

* Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)

- Kế toán tại đơn vị có hàng ký gửi:

Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung kế toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.

Trình tự kế toán tại đơn vị giao đại lý như sau:

+ Xuất hàng giao cho bên đại lý:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 155 - Thành phẩm

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

+ Khi bên nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán - hoa hồng)

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (số tiền hoa hồng phải trả)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (của hoa hồng, nếu có)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp.

+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng đại lý, ký gửi tương ứng với doanh thu của số sản phẩm hàng hoá gửi đại lý, ký gửi đã xác định tiêu thụ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi bán.

+ Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng gửi đại lý, ký gửi, xác định đã tiêu thụ để tính kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

+ Kết chuyển doanh thu thuần của hàng gửi đại lý, ký gửi ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kế toán tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi (nhận đại lý):

+ Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là dịch vụ bán vé xổ số, vé máy bay, vé ôtô, vé tàu hỏa, tàu thủy, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, đại lý vận tải quốc tế, đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải (được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0 %) và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.

 * Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.

* Khi bán được hàng (hoặc hàng không bán được phải trả lại): Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại), ghi đơn vào bên Có TK 003.

* Phản ánh số tiền thu về bán hàng đại lý bán hàng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 - Toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi

Có TK 331 - Số tiền phải trả cho chủ hàng.

* Tính hoa hồng được hưởng (không phải nộp thuế GTGT), ghi:

Nợ TK 331

Có TK 511 - Hoa hồng bán hàng được hưởng.

* Khi thanh toán tiền cho chủ hàng, ghi:

Nợ TK 331- Số tiền hàng đã thanh toán

Có TK 111, 112.

Sơ đồ Kế toán bán hàng ký gửi

(Không phải nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng đại lý)

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động kinh doanh

+ Đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng là hàng hóa, thành phẩm thì phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng:

* Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi.

* Khi bán hàng cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 - Giá bán theo hợp đồng đại lý

Có TK 331 - Phải trả đơn vị giao đại lý.

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 003.

* Phản ánh số hoa hồng được hưởng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 331 - Hoa hồng có thuế GTGT

Có TK 511 - Hoa hồng chưa thuế GTGT

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (của hoa hồng).

* Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, ghi:

Nợ TK 331 - Số tiền đã thanh toán

Có TK 111, 112.

Sau đây là sơ đồ kế toán khái quát bán hàng ký gửi:

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Ngoài ra các bút toán như kết chuyên doanh thu, kết chuyền chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh hoạt động nhận bán hàng đại lý, ký gửi, hạch toán tương tự như các phần trình bày ở trên.

Khi bán hàng đại lý, ký gửi, nếu có phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi phải chịu thì được hạch toán vào TK 641 - Chi phí bán hàng

* Phương thức bán hàng trả góp

Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Trình tự kế toán được tiến hành như sau:

- Khi xuất hàng giao cho người mua:

+ Phản ánh trị giá vốn của hàng tiêu thụ:

Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 154, 155, 156.

+ Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp:

Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu tại thời điểm mua

Nợ TK 131. - Tổng số tiền bán hàng còn lại phải thu ở người mua.

Có TK 511 - Doanh thu tính theo giá bán ở thời điểm giao hàng (Giá thanh toán ngay)

Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp tính trên gía bán trả một lần (Giá thanh toán ngay)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số lãi trả góp).

- Định kỳ xác định số lãi trả góp là doanh thu hoạt động tài chính

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán.

Nợ TK 111, 112

Có TK 131 - Phải thu khách hàng.

- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả:

Nợ TK 511

Có TK 911.

Có thể khái quát phương thức bán hàng trả góp theo sơ đồ  sau đây:

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

* Các trường hợp tiêu thụ khác

Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hóa khác... Các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được tính là tiêu thụ nội bộ thì về nguyên tắc kế toán cũng tương tự như kế toán tiêu thụ bên, ngoài, chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Nội dung kế toán được tiến hành như sau:

- Trường hợp thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá:

+ Khi xuất kho sản phẩm thanh toán:

Nợ TK 632 - Trị giá vốn hàng xuất

Có TK 154, 155, 156, 152...

+ Phản ánh doanh thu (tính theo giá thanh toán)

Nợ TK 334 - Giá thanh toán cho người lao động

Có TK 512 - Giá thanh toán không có thuế GTGT

Có TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT phải nộp.

- Nếu dùng cho biếu tặng cho công nhân viên chức cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng)

Nợ TK 353 - Tính theo tổng giá thanh toán

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331 (33311).

- Nếu dùng cho khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ sản xuất kinh doanh (phải lập hóa đơn GTGT ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo) kế toán ghi:

Nợ TK 641, 642

Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.

Nếu tiêu dùng nội bộ (sử dụng cho tiêu dùng của doanh nghiệp thì phải lập hóa đơn GTGT như bán cho khách hàng), kế toán ghi:

Nợ TK 211, 641, 642

Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.

Thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ:

Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

- Trường hợp hàng đổi hàng.

+ Khi xuất sản phẩm, vật tư, hàng hoá đi trao đổi:

 Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 156, 154...

+ Phản ánh giá thanh toán của hàng trao đổi:

Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp.

+ Khi nhận được vật tư hàng hoá trao đổi:

Nợ TK 151 152, 153 - Trị giá hàng nhập kho chưa có thuế GTGT.

Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 131 - Tổng giá thanh toán.

- Kế toán tiêu thụ hàng gia công: Khi nhận vật tư để gia công kế toán ghi Nợ TK 002.

+ Khi chuyển trả hàng cho người đặt hàng:

Nợ TK 157

Có TK 154, 155.

+ Khi người đặt hàng chấp nhận số hàng gia công chuyển giao:

Nợ TK 632 (Giá thành thực tế chế biến)

Có TK 157

+ Trường hợp hàng gia công được kiểm nghiệm trực tiếp tại doanh nghiệp:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154, 155.

+ Khoản tiền thu về gia công:

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng thu về gia công

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

(Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK002)

Các bút toán còn lại (kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần...) tương tự các phương thức tiêu thụ khác.

- Kế toán doanh thu từ các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước

+ Số thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp, ghi:

* Trường hợp Nhà nước chưa cấp tiền ngay, ghi:

Nợ TK 333 (3339) - Thuế và các khoản phải nộp NS

Có TK 511 (5114) - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

* Khi nhận được tiền của Nhà nước thanh toán ghi:

Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, TGNH

Có TK 333 (3339) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước,

+ Trường hợp ngân sách Nhà nước cấp tiền ngay cho doanh nghiệp về khoản trợ cấp, trợ giá, ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 511 (5114).

- Kế toán doanh thu nhận trước về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.

+ Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, nhiều niên độ kế toán về lao vụ, dịch vụ đã cung cấp, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Tổng số tiền nhận trước.

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp.

+ Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 (5113) - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

+ Trả lại tiền hàng cho khách khi hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ không thực hiện, ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (trường hợp đã ghi doanh thu trong kỳ theo giá chưa có thuế GTGT).

Nợ TK 3331 (33311) - Số thuế GTGT trả lại cho người đi thuê

Có TK 111, 112, 3388 - Tổng số tiền đã trả hoặc còn phải trả.

II/ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong trường hợp hàng tồn kho áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ

+ Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155, 157.

+ Cuối kỳ, tiến hành xác định trị giá thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 631- Giá thành sản xuất.

+ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm lao vụ dịch vụ đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được phản ánh như sau:

Nợ TK 155 - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

Nợ TK 157 - Trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định kết quả:

Nợ TK 911

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Các bút toán phản ảnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán kế toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

+ Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý (nhập lại kho, gửi tại kho người bán, cá nhân bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính) kế toán ghi số như sau.

Nợ TK 138 (1388) - Cá nhân phải bồi thường

Nợ TK 334 - Trừ vào lương

Nợ TK 111, 112 - Bán phế liệu thủ bằng tiền

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán bị trả lại đã xử lý.

Có thể khái quát toàn bộ quá trình kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì các bạn xem thêm tại: Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu

IV/ Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau đây:

Lợi nhuận                 Lợi nhuận gộp       Doanh thu      Chi phí          Chi phí            Chi phí             của hoạt động    =    về bán hàng và  +   hoạt động    -    tài          -      bán         -      QL DN            kinh doanh             cung cấp dịch vụ       tài chính        chính               hàng

Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN) và chi phí, doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.

1. Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử dụng khoản 641.

TK 641 - Chi phí bán hàng được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ như chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, hoa hồng trà cho đại lý bán hàng...

Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.

- Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.

TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí sau:

- TK 6411 - Chi phí nhân viên: theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, KPCĐ của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hoá tiêu thụ.

- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu, liên quan đến bán hàng chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên (giẻ lau, xà phòng...) vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng...

- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay... phục vụ cho bán hàng.

- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao tài sản cố định bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển...)

- TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm: Là chi phí chi cho SP trong thời gian được bảo hành theo hợp đồng.

- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu...

- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng...

Trình tự kế toán như sau:

- Tổng tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ, kế toán ghi:

Nợ TK 641 (6411)

Có TK 334.

- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định tính trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 641 (6411)

Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389).

- Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng như bao gói, vận chuyển, sửa chữa TSCĐ (tự làm):

Nợ TK 641 (6412)

Có TK 152.

- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho khâu bán hàng, như các dụng cụ cân, đong, đo, đếm, máy tính cầm tay...

Nợ TK 641 (6413)

Có TK 153- Xuất dùng với giá trị nhỏ, phân bổ một lần.

- Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phương tiện vận chuyển...), ghi:

Nợ TK 641 (6414)

Có TK 214.

- Chi phí bảo hành sản phẩm (6415)

Trường hợp không có bộ phận bảo hành độc lập:

Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm ghi:

Nợ TK 641 (6415) - Chi phí bảo hành

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, ghi:

Nợ TK 621, 622, 627

Có TK 111, 112, 152, 214, 334...

Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành phần thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (chi tiết bảo hành sản phẩm)

Có TK 621, 622 627.

Khi sửa chữa bảo hành sản phẩm bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.

Khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

Trường hợp số trích trước chi phí bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

Nếu số chi phí thực tế lớn hơn số trích trước về chi phí bảo hành thì số trích thiếu được tính vào chi phí.

Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành thì toàn bộ chi phí bảo hành thực tế phát sinh sẽ khi được tập hợp vào TK 154 theo bút toán.

Nợ TK 154

Có TK 621, 622, 627.

Sau đó được kết chuyển vào TK 6415, khi sản phẩm bảo hành được bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 6415

Có TK 154.

Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 6415

Có TK 155.

Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, ghi:

Nợ TK 621, 622, 627

Có TK 111, 112, 152, 214, 334.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm, ghi:

Nợ TK 154

Có TK 621, 622, 627.

Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154.

Đồng thời, ghi:

Nợ TK 911

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

Số thu về sửa chữa bảo hành sản phẩm mà cấp trên; và đơn vị nội bộ phải thanh toán, ghi:

Nợ TK 111, 112, 136

Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

- Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin điện thoại, Fax...) phải trả bưu điện, chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ TK 641 (6417)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331.

- Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:

Nợ TK 641 (6418)

Có TK 335 chi phí phải trả.

- Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331 - Phải trả cho người bán hoặc

Có TK 241 XDCB dở dang (2413) hoặc

Có TK 111, 112, 152.

- Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của nhiều kỳ kế toán. Kế toán sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn hoặc TK 242 - Chi phí trà trước dài hạn để phân bổ dần khoản chi phí này. Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có TK 142, 242 - Chi phí trả trước.

- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ghi:

Nợ TK 111, 112, 335

Có TK 641

- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 - Chi phí bán hàng.

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.

Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.

Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.

TK 642 cuối kỳ không có số dự và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau đây:

- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp.

- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ...

- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý.

- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng.

- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí và lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.

- TK 6426 - Chi phí dự phòng: phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng tái cơ cấu DN, dự phòng hợp đồng có rủi ro lớn... tính vào chi phí kinh doanh của DN.

- TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn.

- TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, khoản chi cho lao động nữ, trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp mất việc làm...

Trình tự kế toán như sau:

- Tiền lương, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp (ban giám đốc, nhân viên các phòng ban quản lý), ghi:

Nợ TK 642 (6421)

Có TK 334.

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 (6421)

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.

- Giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp như xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của DN, ghi:

Nợ TK 642 (6422)

Có TK 152.

- Trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng được tính trực tiếp 1 lần hoặc phân bổ nhiều lần cho chi phí quản lý DN, ghi:

Nợ TK 642 (6423)

Có TK 153, 142, 242.

- Trích khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban...

Nợ TK 642 (6424)

Có TK 214.

- Các khoản thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp nhà nước, ghi:

Nợ TK 642 (6425)

Có TK 333 (3337, 3338).

- Lệ phí qua cầu phà phải nộp, ghi:

Nợ TK 642 (6425)

Có TK 111, 112 - Số đã nộp

Có TK 333 (3339) - Số phải nộp.

- Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tính vào chi phí, ghi:

Nợ TK 642 (6426)

Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.

- Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, về hợp đồng có rủi ro lớn, ghi:

Nợ TK 642 (6426)

Có TK 352 - Dự phòng phải trả.

- Tiền điện thoại, internet, điện, nước... mua ngoài, ghi:

Nợ TK 642 (6427)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331, 335...

- Khi chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại DN, ghi:

Nợ TK 642 (6428)

Có TK 111, 112.

- Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị nhỏ, ghi:

Nợ TK 642 (6428) - Chi phí QLDN

Có TK 331 Có TK 111, 112.

- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước về chi phí sửa chữa TSCD:

+ Khi trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN

Có TK 335 - Chi phí phải trả.

+ Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 335

Có TK 331 - Phải trả cho người bán hoặc

Có TK 241 (2413) - XDCB dở dang hoặc

Có TK 111, 112.

- Khi DN chi tài trợ cho giáo dục, chi tài trợ cho y tế, chi tài trợ khắc phục hậu quả thiên tai, chi làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, ghi:

Nợ TK 642 (6428)

 Có TK 111, 112.

- Cuối kỳ xác định số phải nộp cấp trên về chi phí quản lý, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN

Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

- Trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 356 - Quỹ phát triển KH & CN.

- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 111, 112, 138 (1388), 139, 335, 352...

Có TK 642 - Chi phí QLDN.

Cuối kỳ kết chuyền chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911. Xác định kết quả, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 - Chi phí QLDN.

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh

3/ Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Sau một kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác các doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ... Kết cấu tài khoản 911 như sau:

Bên Nợ

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã tiêu thụ.

- Chi phí tài chính và chi phí khác.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Chi phí thuế TNDN. Kết chuyển lãi.

Bên Có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN.

- Kết chuyển lỗ.

Trình tự kế toán được tiến hành như sau:

- Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuận, ghi:

Nợ TK 511, 512 - Doanh thu bán hàng.

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động chính

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

- Kết chuyển chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 635 - Chi phí tài chính.

- Kết chuyển số chi phí bán hàng, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641- Chi phí bán hàng.

- Kết chuyển số chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết kinh doanh

Có TK 642 - Chi phí QLDN.

- Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ, ghi:

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.

- Kết chuyển số lỗ kinh doanh, ghi:

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh


BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm

⇒ Cách hạch toán tài khoản 155

⇒ Học kế toán sản xuất - Thực hành cấp tốc trên chứng từ thực tế

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo