KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp


Kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp như thương mại, dịch vụ, sản xuất và xác định kết quả kinh doanh

Khái quát lại kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp

Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có một số vốn nhất định. Biển hiện của số vốn chính là các nguồn lực kinh tế - tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, các giao dịch kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với các cá nhân, Nhà nước và doanh nghiệp khác được thực hiện, kết quả của các giao dịch này làm cho tài sản của doanh nghiệp thường xuyên động biến. Thực chất, các giao dịch này làm ảnh hưởng đến quy mô tài sản, nguồn vốn cũng như làm phát sinh doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh và giám đốc được những thay đổi này, muốn vậy kế toán phải quan sát, theo dõi và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp sản xuất (doanh nghiệp công nghiệp), để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp mua sắm các tổ chức yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như: vật liệu nguyên, công cụ dụng cụ,  tài sản cố định, dịch vụ ... Kết quả là vốn của doanh nghiệp đã chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái  hiện vật .  Sau khi đã có các yếu tố đầu vào, bằng năng lực của mình, kết hợp với nhu cầu thị trường, doanh nghiệp tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm.  Để trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh đã loại bỏ và thực hiện tái đầu tư, doanh nghiệp phải bán các sản phẩm đã làm ra.  Như vậy, các quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm 3 giai đoạn là cung cấp, sản xuất và tiêu thụ. 

Đối với doanh nghiệp thương mại - đơn vị thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thì hoạt động kinh doanh bao gồm 2 quá trình là mua hàng và bán hàng.  Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại khác hoặc nhập khẩu hàng hóa.  Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện một số công việc gia tăng giá trị hàng hóa như: phân loại, bọc gói, gia công ... Để thu hồi toàn bộ chi phí kinh doanh và thực hiện  lãi, doanh nghiệp thương mại phải bán hàng ra thị trường.  Hàng hóa có thể được bán buôn hoặc bán lẻ cho doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại hoặc người dùng. 

Đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng thì hoạt động kinh doanh có thể chia thành 2 giai đoạn là giai đoạn huy động vốn (vay tiền) và giai đoạn giải ngân vốn (cho vay).  Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền trở thành một loại hàng hóa kinh doanh đặc biệt .  Tiền lãi phải trả khi vay vốn tạo thành một loại chi phí kinh doanh chủ yếu.  Tiền lãi thu được khi cho vay tạo thành doanh thu hoạt động.  Mặc dù không có sự thay đổi về hình thái hiện vật  nhưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có sự thay đổi về quy mô,địa điểm luân chuyển và đối tượng thanh toán . 

Tóm lại, để thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho quản lý về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, kế toán phải theo dõi, phản ánh và giám sát các quá trình kinh doanh.  Các quá trình kinh doanh khác nhau với lĩnh vực và các loại hình kinh doanh khác nhau.  Tuy nhiên, các quá trình kinh doanh có những điểm chung đó đều được bắt đầu bằng hình thái giá trị, sau một hoặc một số giai đoạn doanh nghiệp thu hồi kết quả kinh doanh cũng bằng hình thái giá trị .  Các giai đoạn kinh doanh trong doanh nghiệp dù ngắn hay dài, ít hay nhiều đều có các chỉ tiêu cần được kế toán theo dõi , phản ánh đó là doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Kế toán quá trình cung cấp trong doanh nghiệp

1/ Nhiệm vụ kế toán:

Kế toán quá trình cung cấp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

+ Phản ánh kịp thời thời, chính xác tình hình cung cấp về mặt số lượng, chi tiết theo từng chủng loại vật tư, hàng hóa,  dịch vụ và TSCĐ. 

+ Tính toán kịp thời, chính xác và đầy đủ giá thực tế của từng đối tượng mua vào, đồng thời giám sát tình hình cung cấp về giá cả, chi phí, thời gian cung cấp và tiến độ bàn giao tài sản. 

+ Phản ánh tình hình thanh toán với người bán. 

2/ Tài khoản sử dụng :

Để theo dõi, phản ánh quá trình cung cấp kế toán sử dụng các yếu tố tài khoản sau:

TK hàng mua đang đi đường: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, hàng hóa mà đơn vị đã mua hoặc chấp nhận mua ( đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị) nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho đơn vị nhập.  TK này có kết cấu như sau:

Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng.

Bên Có : Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường đi về nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc  giao bán thẳng cho khách hàng .

Dư Nợ : Giá trị thực tế của hàng đang đi đường hiện có .

TK Nguyên liệu , vật liệu : Tài khoản này dùng theo dõi giá trị hiện có , tình hình tăng , giảm của các loại nguyên liệu , vật liệu tại kho của đơn vị theo giá thực tế.

Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên liệu vật liệu trong kỳ ( nhập kho nguyên , vật liệu theo giá thực tế ) .

Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên liệu , vật liệu trong kỳ ( xuất kho nguyên , vật liệu theo giá thực tế ) .

Dư Nợ : Giá thực tế của nguyên liệu , vật liệu tồn kho hiện có .

TK Công cụ , dụng cụ : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng , giảm của toàn bộ công cụ , dụng cụ , đồ dùng cho thuê , bao bì luân chuyển tại kho của đơn vị theo giá thực tế .

Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của CC , DC .

Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thực tế của CC , DC .

Dư Nợ : Phản ánh giá trị thực tế của CC , DC tồn kho hiện có

TK Hàng hoá : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị tồn kho và tình hình biến động nhập xuất qua kho hàng hoá trong kỳ của đơn vị . TK Hàng hoá được ghi chép theo kết cấu sau:

Bên Nợ :

+ Giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ .

+ Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ .

Bên Có :

+ Giá trị hàng hoá xuất kho .

+ Xuất hàng hoá đã mua trả lại cho người bán .

+ Chiết khấu thương mại , giảm giá hàng mua được hưởng .

+ Giá trị hàng hoá thiếu hụt .

Dư Nợ : Giá trị hàng hoá tồn kho hiện có .

Xem thêm bài:  Học kế toán thương mại dịch vụ  - Thực hành trên chứng từ gốc của doanh nghiệp

3/  Phương pháp kế toán :

Quá trình cung cấp thường phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như : mua tài sản , thanh toán với người bán , thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua ...

+ Khi mua tài sản , căn cứ vào giá mua ghi trên hoá đơn và các chứng từ thanh toán , kế toán ghi :

Nợ TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ , Hàng hoá , TSCĐ.

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ Có TK Tiền mặt , TGNH , Vay ngắn hạn , Vay dài hạn, PTNB

+ Các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua được ghi tăng giá trị tài sản đã mua:

Nợ TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ , Hàng hóa,TSCĐ.

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK Tiền mặt , TGNH , Tạm ứng , PTNB

+ Giá trị tài sản đã mua trả lại người bán , căn cứ và hoá đơn và chứng từ thanh toán , kế toán ghi :

Nợ TK Tiền mặt , TGNH , PTNB

Có TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ , Hàng hoá,TSCÐ .

Có TK Thuế GTGT được khấu trừ

+ Khi thanh toán tiền mua tài sản cho người bán , kể cả trả trước tiền cho người bán , kế toán ghi :

Nợ TK Phải trả người bán

Có TK Tiền mặt , TGNH , Vay ngắn hạn , Vay dài hạn . 

+ Khi mua tài sản trừ vào số tiền đã trả trước cho người bán , căn cứ vào hoá đơn , kế toán ghi :

Nợ TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ , Hàng hoá ,TSCĐ

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK Phải trả người bán

+ Số tiền trả trước còn thừa nhận lại từ người bán , kế toán ghi :

Nợ TK Tiền mặt , TGNH

Có TK Phải trả người bán

+ Trường hợp mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng hoá nhưng mới nhận được hoá đơn , chưa nhận được tài sản thì kế toán lưu hoá đơn và theo dõi số tài sản chưa nhận được . Nếu trong kỳ nhận được nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng hoá thì kế toán ghi bình thường như trên . Còn nếu cuối kỳ vẫn chưa nhận được nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , hàng hoá thì kế toán ghi :

Nợ TK Hàng mua đang đi đường

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK Tiền mặt , TGNH , Vay ngắn hạn , Vay dài hạn , PTNB

+ Sang kỳ sau khi số nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ và hàng hoá đang đi đường kỳ trước về nhập kho , căn cứ vào Phiếu nhập kho , kế toán ghi :

Nợ TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ , hàng hóa

Có TK Hàng mua đang đi đường

+ Trường hợp mua nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ hàng hoá nhưng mới nhận được tài sản mà chưa nhận được hoá đơn thì kế toán ghi tăng tài sản đã mua theo giá tạm  tính :

Nợ TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ , Hàng hoá

Có TK Phải trả người bán

+ Khi nhận được hoá đơn , kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá tạm tính thành giá hoá đơn bằng một trong các cách sau :

- Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ ( ghi âm ) hoặc bút toán đảo , sau đó ghi giá hoá đơn như bình thường .

- Ghi bút toán bổ sung hoặc ghi âm phần chênh lệch .

Ví dụ : Ngày 10 / n , đơn vị mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa nhận được hoá đơn , kế toán ghi sổ theo giá tạm tính là 60.000.000 .

Nợ TK Nguyên vật liệu: 60.000.000

Có TK Phải trả người bán : 60.000.000

Ngày 25 / n , nhận được hoá đơn của nguyên vật liệu mua ngày 10 / n theo giá có thuế GTGT 10 % là 68.200.000 thì kế toán điều chỉnh như sau :

Nợ TK Nguyên vật liệu: 2.000.000 

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ 6.200.000

Có TK Phải trả người bán 8.200.000

Giả sử vẫn ví dụ trên nhưng giá hoá đơn ngày 25 / n có thuế GTGT 10 % là 64.900.000 thì kế toán sử dụng bút toán ghi số âm để điều chỉnh như sau :

Nợ TK Nguyên vật liệu:  ( 1.000.000 )

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 5.900.000

Có TK Phải trả người bán 4.900.000

Có thể khái quát phương pháp kế toán quá trình cung cấp qua sơ đồ tài khoản sau :

kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu

Ví dụ : Doanh nghiệp TKO tính thuế GTGT theo phường pháp khấu trừ , có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng 9 / N như sau ( Đơn vị : 1.000đ ):

  1. Mua nguyên vật liệu nhập kho , chưa thanh toán cho người bán , giá hoá đơn chưa thuế GTGT 10 % là 275.000. Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu về kho doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiền mặt theo giá hoá đơn có thuế GTGT 10% là 4.400.
  2. Nhập kho nguyên vật liệu đã mua tháng 8 / N , giá hoá đơn nhận tháng 8 / N có thuế GTGT 10 % là 181.500 .
  3. Mua một ô tô vận tải sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Giá hoá đơn chưa thuế GTGT 10 % là 325.000 . Lệ phí trước bạ phải nộp theo tỷ lệ 4 % tính theo tổng giá thanh toán trên giá hoá đơn . Chi phí làm biển kiểm soát phương tiện giao thông 4.500 . Tiền mua đã thanh toán bằng tiền vay dài hạn . Các chi phí trước sử dụng thanh toán bằng tiền mặt .
  4. Mua một số công cụ dụng cụ nhập kho giá hoá đơn có thuế GTGT 10 % là 82.500 . Tiền mua công cụ dụng cụ thanh toán bằng chuyển khoản
  5. Nhận được hoá đơn của nguyên vật liệu đã nhập kho tháng 8 / N , giá hoá đơn có thuế GTGT 10 % là 38,500 Biết tháng trước nguyên vật liệu được ghi nhận theo giá tạm tính là 35.000
  6. Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền vay ngắn hạn . Giá hoá đơn có thuế GTGT 10 % là 132.000 . Cuối tháng doanh nghiệp chưa nhập kho nguyên vật liệu .

Các nghiệp vụ trên được ghi sổ kế toán như sau :

  1. A)  Nợ TK Nguyên vật liệu: 275.000

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 27.500

Có TK Phải trả người bán: 302.500

B)  Nợ TK Nguyên vật liệu : 4.000

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ:  400

Có TK Tiền mặt 4.400

  1. Nợ TK Nguyên vật liệu: 165.000

Có TK Hàng mua đang đi đường: 165.000

  1. A)  Nợ TK Tài sản cố định 325.000

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 32.500

Có TK Vay dài hạn: 357.500 .

B)  Nợ TK Tài sản cố định 14.300

Có TK Tiền mặt: 14.300

C)  Nợ TK Tài sản cố định: 4.500

Có TK Tiền mặt 4.500

  1. Nợ TK Công cụ dụng cụ: 75.000

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 7.500

Có TK Tiền gửi ngân hàng: 82.500

  1. Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ : 3.500

Có TK Phải trả người bán : 3.500

  1. Nợ TK Hàng mua đang đi đường : 120.000

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ :12.000

Có TK Vay ngắn hạn : 132.000

Kế toán quá trình sản xuất trong doanh nghiệp

1/ Nhiệm vụ kế toán :

Kế toán quá trình sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :

- Tập hợp và phân bổ chính xác , đầy đủ các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành . Trên cơ sở đó , kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất .

- Lựa chọn phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm , dịch vụ hoàn thành .

- Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm , dịch vụ hoàn thành . Đồng thời , phản ánh số lượng và giá trị thành phẩm , dịch vụ hoàn thành nhập kho hay tiêu thụ.

2/ Tài khoản sử dụng :

Kế toán quá trình sản xuất chủ yếu sử dụng các tài khoản kế toán sau :

TK Chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp : Tài khoản này được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ , được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm , dịch vụ , phân xưởng , bộ phận sản xuất ... ) và có kết cấu như sau :

Bên Nợ : Phản ánh giá trị nguyên , vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ cho khách hàng .

Bên Có :

- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết ghi giảm chi phí .

- Kết chuyển chi phí nguyên , vật liệu trực tiếp sang tài khoản tính giá thành .

TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ không có số dư .

Xem thêm bài: Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

TK Chi phí nhân công trực tiếp : Tài khoản này được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ , được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí ( sản phẩm , dịch vụ , phân xưởng , bộ phận sản xuất ... ) .

Bên Nợ : Tiền lương , phụ cấp lương và tiền ăn ca phải trả lao động trực tiếp . Trích BHXH , BHYT , KPCĐ và BHTN trên tiền lương , phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp .

Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành .

TK Chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ không có số dư .

TK Chi phí sản xuất chung : Tài khoản này dùng để tập hợp , phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ với kết cấu như sau :

Bên Nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ( Giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho nhu cầu ở phân xưởng , giá trị công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất , tiền lương , phụ cấp lương phải trả lao động gián tiếp , trích BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN trên tiền lương , phụ cấp lương của lao động gián tiếp , khấu hao TSCĐ của bộ phận sản xuất , chi phí dịch vụ điện , nước , điện thoại mua ngoài dùng cho sản xuất và các khoản chi trực tiếp bằng tiền cho sản xuất ) .

Bên Có :

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .

- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành .

Tài khoản Chi phí sản xuất chung cuối kỳ không có số dư.

TK Sản phẩm, dịch vụ dở dang:Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính ra tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản phẩm (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.

- Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm và dịch vụ hoàn thành.

Dư Nợ: Giá trị sản phẩm, dịch vụ dở dang hiện có.

Xem thêm bài: Học kế toán sản xuất   - Trên chứng từ gốc của DN

4/ Phương pháp kế toán:

Quá trình sản xuất thường phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: Sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm, tính và trả lương cho người lao động, trích các khoản theo lương của người lao động, trích khấu hao tài sản cố định, thanh toán các chi phí dịch vụ điện, nước mua ngoài...

+ Khi xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ cho khách hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK Nguyên vật liệu

+ Khi mua nguyên vật liệu không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất, căn cứ vào giá mua ghi trên hoá đơn, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK Tiền mặt, TGNH, Tạm ứng, PTNB

+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết kế toán chi giảm chi phí như sau:

Nợ TK Nguyên vật liệu

Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ Khi tính ra tiền lương, phụ cấp lương phải trả công nhân sản xuất (lao động trực tiếp), căn cứ vào bảng tính lương, kế toán ghi:

Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK Phải trả công nhân viên

+ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương, phụ cấp lương phải trả lao động trực tiếp theo tỷ lệ quy định, kế toán ghi tăng chi phí như sau:

Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

+ Tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan:

Nợ TK Chi phí sản xuất chung

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK Tiền mặt, TGNH, Tạm ứng, PTNB

Có TK Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ

Có TK Phải trả công nhân viên

Có TK BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Có TK Hao mòn TSCĐ

+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành:

Nợ TK Sản phẩm, dịch vụ dở dang

Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK Chi phí sản xuất chung

+ Giá trị phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hay giá trị sản phẩm hỏng kế toán ghi giảm chi phí sản xuất như sau:

Nợ TK Tiền mặt, Nguyên vật liệu, Tài sản thiếu chờ xử lý

Có TK Sản phẩm, dịch vụ dở dang

+ Cuối kỳ, kế toán xác định tổng giá trị sản phẩm,dịch vụ hoàn thành và ghi:  

Nợ TK Thành phẩm: Nếu nhập kho

Nợ TK Hàng gửi bán: Nếu chuyển gửi bán

Nợ TK Giá vốn hàng bán: Nếu bán trực tiếp không qua  kho

Có TK Sản phẩm,dịch vụ dở dang: Tổng giá thành sản xuất

Kế toán quá trình sản xuất có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp

Chú thích:

1. Giá trị nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.

2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Tính ra tiền lương phải trả lao động trực tiếp và trích các khoản theo  của lao động trực tiếp).

3. Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

4. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

5. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

6. Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.

7. Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất (phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng).

8. Giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho.

9. Giá trị sản phẩm hoàn thành gửi bán.

10. Giá trị sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp không qua kho.

Ví dụ: Doanh nghiệp TVT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong tháng 10/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau (Đơn vị: 1.000đ):

  1. Xuất kho nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm, trị giá 425.000.
  2. Xuất kho nguyên vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm 47.000, cho nhu cầu chung ở phân xưởng sản xuất 29.000.
  3. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng cho công nhân sản xuất sản phẩm 95.000, cho nhân viên quân lý phân xưởng 34.000 và nhân viên quản lý doanh nghiệp 42.000.
  4. Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho phân xưởng sản xuất 24.000, dùng cho quản lý doanh nghiệp 18.000
  5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí theo tỷ lệ quy định.
  6. Chi phí điện trong tháng theo giá hoá đơn có thuế GTGT 10% dùng cho bộ phận sản xuất 7.920, dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 4.510
  7. Chi phí nước trong tháng thanh toán bằng tiền mặt theo giá hoá đơn có thuế GTGT 10% dùng cho bộ phận sản xuất 3.300, dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 990.
  8. Xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ phân xưởng sản xuất với giá trị 4.500.
  9. Cuối tháng, doanh nghiệp hoàn thành nhập kho 210 sản phẩm, gửi bán 40 sản phẩm, còn dở dang 45 sản phẩm. Biết giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng: 36.000, cuối tháng: 42.500.

 

Các nghiệp vụ trên được ghi sổ như sau:

1.Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :                             425.000

Có TK Nguyên vật liệu chính :                                             425.000

2 .Nợ TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :                            47.000

Nợ TK Chi phí sản xuất chung :                                           29.000

Có TK Nguyên vật liệu phụ :                                                76.000

3. Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp :                                    95.000

Nợ TK Chi phí sản xuất chung :                                           34.000

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp :                                 42.000

Có TK Phải trả người lao động :                                           171.000

4. Nợ TK Chi phí sản xuất chung :                                           24.000

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp :                                 18.000

Có TK Hao mòn tài sản cố định :                                         42.000

5. Nợ TK Chi phí nhân công trực tiếp :                                    22.800

Nợ TK Chi phí sản xuất chung:                                            8.160

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp :                                 10.080

Có TK BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN :                               41.040

 6.Nợ TK Chi phí sản xuất chung :                                           7.200

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp:                                  4.100

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ :                                     1.130

Có TK Phải trå người bán:                                                    12.430

 7.Nợ TK Chi phí sản xuất chung                                             3.000

Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp                                   900

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ                                       390

Có TK Tiền mặt                                                                    4.290

8.Nợ TK Chi phí sản xuất chung                                              4.500

Có TK Công cụ dụng cụ                                                        4.500

9a. Nợ TK Sản phẩm dở dang                                                   699.660

Có TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp                              472.000

Có TK Chi phí nhân công trực tiếp                                      117.800

Có TK Chi phí sản xuất chung                                             109.860

 

Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = 36.000 + 699.660 - 42.500 = 693.160

Giá thành sản xuất đơn vị = 693.160/250 = 2.772,64/sản phẩm

                                                                                                    

9b. Nợ TK Thành phẩm                                                              582.254,4        

Nợ TK Hàng gửi bán                                                              110.905,6

Có TK Sản phẩm dở dang                                                     693.160

 

Kế toán quá trình tiêu thụ trong DN

1/ Nhiệm vụ kế toán:

Kế toán quá trình tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng các chi phí phát sinh trong quá trình này.

- Xác định chính xác kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.

- Theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng và thanh toán các khoản thuế với Nhà nước.

2/ Tài khoản sử dụng:

Kế toán quá trình tiêu thụ chủ yếu sử dụng các tài khoản kế toán sau:

TK Thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị tồn kho và tình hình biến động tăng, giảm của các loại thành phẩm tại kho của đơn vị với kết cấu như sau:

Bên Nợ: Giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ và phát hiện thừa khi kiểm kê.

Bên Có: Giá tri thành phẩm xuất kho trong kỳ và phát hiện thiếu khi kiểm kê.

Dư Nợ: Giá trị thành phẩm tồn kho hiện có.

TK Hàng gửi bán: Tài khoản này được sử dụng đế theo doi giá trị hiện có và tình hình biến động của sản phẩm, hang hoá tiêu thu theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, kí gửi hay gia trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán với kết cấu như sau:

Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã chuyển cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán

Bên Có:

- Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.

- Giá trị hàng gửi bán bị khách hàng từ chối trả lại.

Dư Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán hiện có.

TK Doanh thu bán hàng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá bán của toàn bộ số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) cũng như kết chuyển doanh thu thuần với kết cấu như sau:

- Bên Nợ:

+ Số thuế phải nộp Nhà nước (thuế tiêu thu dặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).

+ Số chiết khấu thương mại, giám giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại chấp nhận cho khách hàng.

+ Kết chuyến doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.

- Bên Có:

+ Giá bán của toàn bộ số sản phẩm, hàng hoá và dịch tiêu thụ trong kỳ.

Tài khoản Doanh thu bán hàng cuối kì không có số dư

TK Giá vốn hàng bán: Tài khoản này được dùng để tập hợp và kết chuyển giá vốn của toàn bộ số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kì với kết cấu như sau:

Bên Nợ: Tập hợp giá vốn của toàn bộ số thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ

Bên Có: Giá vốn của số thành phẩm, hàng hoá đã bán chấp nhận cho khách hàng trả lại. Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá thực tiêu thụ trong kì vào tài khoản xác định kết quả.

TK Giá vốn hàng bán cuối kì không có số dư.

3/  Phương pháp kế toán:

Quá trình tiêu thụ thường phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: Chuyển giao thành phẩm, hàng hóa cho khách hàng, thu tiền bán hàng, thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, thanh toán các khoản thuế doanh thu với ngân sách...

+ Khi bán trực tiếp thành phẩm cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn:

Nợ TK Giá vốn hàng bán

Có TK Thành phẩm: Xuất bán từ kho

Có TK Sản phấm, dịch vụ dở dang: Bán từ bộ phận sản xuất

+ Khi chuyển thành phẩm cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc chuyển thành phẩm đi tiêu thụ theo phương thức đại lý, ký gửi, kế toán phản ánh giá gốc của lượng hàng gửi bán:

Nợ TK Hàng gửi bán

Có TK Thành phẩm: Xuất kho thành phẩm

Có TK Sản phẩm, dịch vụ dở dang: Xuất trực tiếp từ phân xưởng sản xuất

+ Khi được khách hàng chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán:

Nợ TK Giá vốn hàng bán

Có TK Hàng gửi bán

+ Khi nhập lại kho số thành phẩm gửi bán trước đây:

Nợ TK Thành phẩm

Có TK Hàng gửi bán

+ Phản ánh doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ theo hoá đơn:

Nợ TK Tiền mặt, TGNH, PTKH: Giá bán có thuế GTGT

Có TK Doanh thu bán hàng: Giá bán không thuế GTGT

Có TK Thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT đầu ra

+ Khi chuyển thành phẩm bán cho khách hàng trừ vào số tiền đã nhận trước, kế toán ghi:

Nợ TK PTKH: Giá bán có thuế GTGT

Có TK Doanh thu bán hàng: Giá bán không thuế GTGT

Có TK Thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT đầu ra

+ Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc xuất khẩu hàng hoá hoặc phát sinh doanh thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm chịu thuế TTDB thì trong doanh thu bán hàng bao gồm cả các khoản thuế tương ứng:

Nợ TK Tiền mặt, TGNH, PTKH

Có TK Doanh thu bán hàng

+ Khi xác định thuế xuất khấu, thuế TTÐB, thuế bao vệ môi trường và thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi giảm doanh thu:

Nợ TK Doanh thu bán hàng

Có TK Thuế phải nộp

+ Khi thu nợ hay nhận trước tiền hàng của khách hàng, kế toán ghi:

Nợ TK Tiền mặt, TGNH

Có TK Phải thu khách hàng

+ Khi thanh toán cho khách hàng số tiến nhận trước còn thừa, kế toán ghi:

Nợ TK Phải thu khách hàng

Có TK Tiền mặt, TGNH 

+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả:

Nợ TK Xác định kết quả

Có TK Giá vốn hàng bán

+ Cuối kỳ, kế toán kết chuyến doanh thu thuần:

Nợ TK Doanh thu bán hàng

Có TK Xác định kết quả

Quy trình kế toán tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , dịch hại của doanh nghiệp có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu

Kế toán xác định kết quả kinh doanh 

1/ Một số chỉ tiêu cơ bản :

Doanh thu thuần về tiêu thụ = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại + Thuế xuất khẩu + Thuế TTĐB + Thuế bảo vệ môi trường + Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận tiêu thụ ( Kết quả tiêu thụ ) = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Xem thêm bài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là gì

2/ Tài khoản sử dụng :

Để xác định kết quả tiêu thụ , kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau :

TK Chi phí bán hàng : Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ với kết cấu như sau :

Bên Nợ : Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

Bên Có : Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả

Tài khoản chi phí bán hàng cuối kỳ không có số dư

TK Chi phí quản lý doanh nghiệp : Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ với kết cấu như sau :

Bên Nợ : Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ

Bên Có : Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả

Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ không có số dư

Tài khoản Xác định kết quả : Tài khoản này được dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động nhất định , có thể mở chi tiết cho từng loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .

Bên Nợ :

+ Kết chuyển giá vốn sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ tiêu thụ trong kỳ .

+ Kết chuyến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .

+ Kết chuyển lãi về tiêu thụ .

Bên Có :

+ Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ .

+ Kết chuyển lỗ về tiêu thụ trong kì .

Tài khoản Xác định kết quả không có số dư cuối kì .

3/  Phương pháp kế toán

Kế toán xác định kết quả tiêu thụ phản ánh các bút toán sau :

+ Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ :

Nợ TK Chi phí bán hàng , Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ

 Có TK Tiền mặt , TGNH , Tạm ứng , PTNB

 Có TK Nguyên vật liệu , Công cụ dụng cụ

 Có TK Phải trả công nhân viên

 Có TK BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN

 Có TK Hao mòn TSCĐ

+ Kết chuyên doanh thu bán hàng thuần trong kỳ :

Nợ TK Doanh thu bán hàng .

 Có TK Xác định kết quả

+ Kết chuyển giá vốn của số thành phẩm , hàng hoá bán  trong kỳ :

Nợ TK Xác định kết quả

Có TK Giá vốn hàng bán

+ Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả:

Nợ TK Xác định kết quả

Có TK Chi phí bán hàng

Có TK Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kế toán xác định kết quả tiêu thụ và kết chuyển :

Nếu lãi :

Nợ TK Xác định kết quả

Có TK Lợi nhuận chưa phân phối

Nếu lỗ :

Nợ TK Lợi nhuận chưa phân phối

Có TK Xác định kết quả

Quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát qua sơ đồ kế toán sau :

kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp

Ví dụ : Doanh nghiệp TVT tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , trong tháng 6 / N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau ( Đơn vị : 1.000đ ) :

1. Nhập kho thành phẩm hoàn thành từ quá trình sản xuất với tổng giá thành sản xuất là 268.000 .

2. Xuất kho thành phẩm chuyển cho khách hàng , giá trị thành phẩm xuất là 146.000 , giá bán có thuế GTGT 10 % là 198.000

3. Số hàng gửi bán kỳ trước được khách hàng chấp nhận thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp đã nhận  được Giấy báo Có . Giá vốn thành phẩm gửi bán : 75.000, giá bán có thuế GTGT 10 % là 121.000 .

4. Xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng , giá vốn thành phẩm xuất kho 94.000 , giá bán theo hóa đơn có thuế GTGT 10 % là 132.000 . Sau khi trừ tiền khách hàng trả trước 82.000 trong tháng 5 / N , số còn lại khách hàng sẽ thanh toán trong tháng 8 / N . Chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 2.200 , trong đó thuế GTGT 10 % .

5. Số hàng gửi bán trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt .

6. Chi phí bán hàng khác phát sinh trong kỳ bao gồm :

- Tiền lương nhân viên bán hàng phải trả : 8.600

- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN theo tỷ lệ quy đinh

- Trích khấu hao tài sản cố định : 3.500

- Các khoản chi khác trực tiếp bằng tiền mặt : 2.900

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ bao gồm :

- Tiền lương bộ máy quản lý doanh nghiệp phải trả :  12.500

- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định

- Trích khấu hao tài sản cố định : 4.800

- Các khoản chi khác trực tiếp bằng tiền mặt : 3.400

8. Kết chuyến xác định kết quả tiêu thụ trong tháng .

Các nghiệp vụ trên được ghi số như sau :

1.Nợ TK Thành phẩm                                                                 268.000

Có TK Sản phẩm dở dang                                                           268.000

2. Nợ TK Hàng gửi bán                                                               146.000

Có TK Thành phẩm                                                                    146.000

3a. Nợ TK Giá vốn hàng bán                                                      75.000

Có TK Hàng gửi bán                                                                   75.000

3b . Nợ TK Tiền gửi ngân hàng                                                   121.000

Có TK Doanh thu bán hàng                                                        110.000

Có TK Thuế phải nộp                                                                 11.000

4a . Nợ TK Giá vốn hàng bán                                                     94.000

Có TK Thành phẩm                                                                    94.000

4b . Nợ TK Thanh toán với khách hàng                                      132.000

Có TK Doanh thu bán hàng 2.000                                              120.000

Có TK Thuế phải nộp                                                                 12.000

4c . Nợ TK Chi phí bán hàng                                                      2.000

 Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ                                             200

Có TK Tiền mặt                                                                          2.200

5a . Nợ TK Giá vốn hàng bán                                                     146.000

Có TK Hàng gửi bán                                                                   146.000

5b . Nợ TK Tiền mặt                                                                   198.000

Có TK Doanh thu bán hàng                                                        180.000

Có TK Thuế phải nộp                                                                 18.000

6.Nợ TK Chi phí bán hàng                                                          17.064

Có TK Phải trả người lao động                                                   8.600

Có TK BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN                                     2.064

Có TK Hao mòn tài sản cố định                                                  3.500

Có TK Tiền mặt                                                                          2.900

7.Nợ TK Chi phí quản lý doanh nghiệp                                      23.700

Có TK Phải trả người lao động                                                   12.500

Có TK BHXH , BHYT , KPCĐ , BHTN                                     3.000

Có TK Hao mòn tài sản cố định                                                  4.800

Có TK Tiền mặt                                                                          3.400

8a . Nợ TK Xác định kết quả                                                      357.764

Có TK Giá vốn hàng bán                                                            315.000

Có TK Chi phí bán hàng                                                             19.064

Có TK Chi phí quản lý doanh nghiệp                                         23.700

8b . Nợ TK Doanh thu bán hàng                                                 410.000

Có TK Xác định kết quả                                                             410.000

Kết quả tiêu thụ = 410.000 - 357.764 = 52.236

8c . Nợ TK Xác định kết quả                                                         52.236

Có TK Lợi nhuận chưa phân phối                                                 52.236

Bài viết trước: Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo