Thuế giá trị gia tăng là gì và Tại sao phải nộp thuế GTGT kiến thức cơ bản cần biết về thuế GTGT
Tại sao khi mua hàng, bán hàng, nhiều bạn vẫn thắc mắc tại sao tôi phải chịu thuế GTGT, vậy thuế giá trị gia tăng là gì ? tại sao phải nộp thuế GTGT ?
1/ Thuế giá trị gia tăng là gì:
Là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh thêm trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trong cùng một vùng lãnh thổ
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Dựa trên định nghĩa trên ta hiểu rằng thuế giá trị gia tăng được đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh từ lúc còn là nguyên liệu thô cho tới thành các sản phẩm và phân phối tới người tiêu dùng, và nó được tính = TÍNH TRÊN PHẦN GIÁ TRỊ TĂNG THÊM CỦA MỖI GIAI ĐOẠN
Và số thuế giá trị gia tăng sẽ bằng số thuế tính trên giá bán cho Người tiêu dùng cuối cùng
Tiếng anh của từ thuế giá trị gia tăng là gì?
Value Added Tax (VAT)
Những văn bản pháp luật quy định về thuế GTGT
Thông tư hướng dẫn |
Luật nghị định |
Thông tư 219/2013/TT-BTC Thông tư 119/2014/TT-BTC Thông tư 151/2014/TT-BTC Thông tư 26/2015/TT-BTC Thông tư 130/2016/TT-BTC
|
Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 Luật SĐBS số 32/2013/QH13 Nghị định 123/2008/NĐ-CP Nghị định 121/2011/NĐ-CP Nghị định 92/2013/NĐ-CP |
2/ ĐẶC ĐIỂM của thuế giá trị gia tăng là gì?
3/ ƯU ĐIỂM nổi bật của thuế giá trị gia tăng là gì ?
+ Động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào Ngân sách Nhà nước thông qua chi tiêu mua sắm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Thuế GTGT là loại thuế không trùng lắp do chỉ đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Điều này góp phần khuyến khích sản xuất, hợp tác hóa để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
+ Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có chứng từ.
4/ ĐỐI TƯỢNG chịu thuế giá trị gia tăng là gì ? là ai ?
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 1, Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Xem thêm bài: Đối tượng không chịu thuế GTGT
Để hiểu rõ hơn BẢN CHẤT CỦA thuế giá trị gia tăng là gì xem ví dụ dưới đây
Ví dụ:
Công ty Hỗ Trợ MV bán nhôm với giá 660.000/kg – Trong đó Giá bán chưa thuế GTGT là 600.000, còn thuế GTGT là 60.000
Công ty Tuệ Minh mua nhôm về tạo cửa nhôm của Công ty Hỗ Trợ MV Với giá 990.000 trong đó Giá bán chưa thuế GTGT là 900.000, còn thuế GTGT 90.000
Công ty Hà Linh mua cửa nhôm của công ty Tuệ Minh về bán cửa nhôm cho khách với giá 1.320.000 với giá chưa thuế GTGT là 1.200.00, thuế GTGT là 120.000
Vậy số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Ta có:
Số Thuế GTGT của công ty Hỗ Trợ MV(Khâu sx nhôm) phải nộp là 60.000 đ
Số thuế GTGT của công ty Tuệ Minh (Khâu Sx cửa nhôm) phải nộp là 90.000 – 60.000 = 30.000
Số thuế GTGT của công ty Hà Linh (Khâu bán cho khách hàng) phải nộp là = 120.000-90.000=30.000
Người tiêu dùng cuối cùng mua hàng của công ty Hà Linh và phải nộp số thuế là 120.000 VNĐ
Ta thấy
Ở khâu sx nhôm: 60.000
Khâu sx cửa nhôm : 30.000
Khâu bán hàng là: 30.000
Vậy số thuế GTGT phải nộp chính là số thuế của người tiêu dùng phải nộp = 120.000
Như vậy qua ví dụ trên ta hiểu bản chất của thuế giá trị gia tăng là gì
CHỐT LẠI CHÚNG TA CHỈ CẦN HIỂU Thuế giá trị gia tăng là gì
+ Doanh nghiệp đóng vai trò người thu hộ thuế GTGT
+ Người tiêu dùng chính là đối tượng phải đóng thuế GTGT
Chúc các bạn thành công !
Bài Viết Mới Nhất