KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành


Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành áp dụng mới nhất hiện nay cho tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn tại Việt Nam

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành

 Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành bao gồm 9 loại tài khoản , được khái quát như sau :

TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

Tài khoản thuộc Bảng cân đối kế toán

-Loại 1 : Tài sản

- Loại 3 : Nợ phải trả

- Loại 2 : Tài sản

- Loại 4 : Nguồn vốn CSH

CHI PHÍ

THU NHẬP

Tài khoản thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh

- Loại 6 : CF SXKD

- Loại 5 : Doanh thu

-Loại 8 CF HĐ khác

- Loại 7 : Thu nhập HĐ khác

LOẠI 9 : XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

 

 Cách gọi tên và đánh số tài khoản

-1 - 9 : là các số đầu tiên của thứ tự các loại tài khoản

- Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số :

+ Số thứ nhất : mã số của loại tài khoản .

+ Số thứ hai : mã số của nhóm tài khoản trong loại .

+ Số thứ ba : mã số của tài khoản trong nhóm .

- Số hiệu của tài khoản phân tích ( cấp 2 , 3 ... ) phải bao gồm số hiệu của tài khoản tổng hợp của nó .

Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành được ban hành theo Thông tư số 200 / 2014 / TT - BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 và Thông tư 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán DN vừa và nhỏ được bộ Tài chính ban hành ngày Ngày 26 tháng 08 năm 2016

Các bạn xem hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành tại:

⇒  Hệ thống tài khoản theo thông tư 200

⇒  Hệ thống tài khoản theo thông tư 133

Phân loại tài khoản kế toán

1/ Phân loại theo nội dung kinh tế :

a . Tài khoản phản ánh tài sản : Dùng để phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản của đơn vị , gồm có :

- Tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn .

-Tài khoản phản ánh tài sản dài hạn .

b . Tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản : gồm có các nhóm :

- Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu .

- Tài khoản phản ánh công nợ phải trả .

c. Tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh .

d . Tài khoản phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh .

2/ Phân loại theo công dụng và kết cấu :

a . Tài khoản cơ bản : Là những tài khoản dùng để phản ánh trực tiếp tình hình biến động của tài sản theo giá trị tài sản và theo nguồn hình thành tài sản . Gồm có các nhóm tài khoản

 - Tài khoản phản ánh tài sản : TS dài hạn , TS ngắn hạn ( số dư bên Nợ )

-Tài khoản phản ánh nguồn vốn : VCSH , Công nợ phải trả ( số dư bên Có )

- Tài khoản hỗn hợp ( số dư có thể ở bên Nợ hoặc Có hoặc dư đồng thời cả 2 bên ). Thuộc nhóm này bao gồm các tài khoản như tài khoản Phải trả người bán và tài khoản Phải thu khách hàng .

TK Phải trả người bán ( TK Thanh toán với  người bán):Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị với người bán , có thể mở chi tiết theo từng đối tượng có quan hệ thanh toán với đơn vị .

Bên Nợ :

+ Số tiền đã trả nợ hoặc trả trước cho người bán.

+ Chiết khấu thanh toán , chiết khấu thương mại , giảm giá hàng mua được hưởng trừ vào số nợ phải trả  

+ Giá trị tài sản đã mua trả lại người bán .

Bên Có :

+ Số tiền phải trả cho người bán tăng trong kỳ do mua chịu.

+ Giá trị tài sản nhận từ người bán trừ vào số tiền đã trả trước .

+ Số tiền trả trước còn thừa nhận lại từ người bán

Dư Nợ : Số tiền trả thừa hoặc ứng trước cho người bán .

Dư Có : Số tiền còn nợ người bán .

TK Phải thu khách hàng ( hay TK Thanh toán với khách hàng ) : dùng để phản ánh tình hình thanh toán giữa đơn vị với người mua , có thể mở chi tiết theo từng khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên , TK này có kết cấu như sau :

Bên Nợ :

+ Số tiền phải thu khách hàng tăng trong kỳ do bán chịu .

+ Giá bán của số sản phẩm , hàng hoá đã chuyển cho khách hàng tương ứng với số tiền đã nhận trước .

+ Thanh toán cho khách hàng số tiền nhận trước còn thừa .

Bên Có :

+ Số tiền đã thu nợ hay nhận trước của khách hàng trong kỳ .

+ Chiết khấu thanh toán , chiết khấu thương mại , giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại chấp nhận cho khách hàng trừ vào số nợ phải thu .

Dư Nợ : Số tiền còn phải thu khách hàng .

Dư Có : Số khách hàng đặt trước chưa thanh toán

 b . Tài khoản điều chỉnh : là những tài khoản được sử dụng để tính toán lại các chỉ tiêu đã được phản ánh ở các tài khoản cơ bản nhằm cung cấp các số liệu xác thực về tình hình tài sản của đơn vị . Tài khoản điều chỉnh luôn có kết cấu ngược với tài khoản cơ bản mà nó điều chỉnh.

- Tài khoản điều chỉnh gián tiếp : Bao gồm tài khoản phản ánh hao mòn tài sản cố định , tài khoản theo dõi dự phòng . Thông qua các tài khoản điều chỉnh gián tiếp , kế toán xác định được giá trị thực của tài sản .

Giá trị thực của tài sản = Giá ghi sổ của tài sản - Dự phòng giảm giá tài sản

Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định - Giá trị hao mòn của tài sản cố định

- Tài khoản điều chỉnh trực tiếp : Bao gồm tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ ...

c . Tài khoản nghiệp vụ : Là những tài khoản được dùng để tập hợp số liệu cần thiết rồi sau đó sử dụng các phương  pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật để xử lý . Tài khoản nghiệp vụ được chia thành các nhóm sau:

- Tài khoản phân phối : Dùng để tập hợp số liệu rồi phân phối cho các đối tượng có liên quan .

+ Tài khoản tập hợp phân phối : Các tài khoản dùng để tập hợp chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp ...

+ Tài khoản phân phối theo dự toán : Tài khoản chi phí trả trước , chi phí phải trả .

- Tài khoản tính giá thành : Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất , cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm .

- Tài khoản so sánh : Dùng để xác định các chỉ tiêu cần thiết về hoạt động kinh doanh bằng cách so sánh tổng số phát sinh bên Nợ với tổng phát sinh bên Có của từng tài khoản . Thuộc loại này gồm có các tài khoản phản ánh doanh thu , kết quả ...

3/ Phân loại tài khoản theo quan hệ với các báo cáo tài chính :

Theo cách này , tài khoản kế toán được chia làm 2 loại :

a . TK thuộc Bảng cân đối kế toán :

Thuộc loại này gồm có những tài khoản có số dư cuối kỳ ở bên Nợ hoặc bên Có , phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản . Các tài khoản loại này có thể được xếp thành 2 nhóm :

 A1) Nhóm tài khoản phản ánh giá trị tài sản :

- Tài khoản phản ánh TS ngắn hạn

- Tài khoản phản ánh TS dài hạn

A2) Nhóm tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản:

- Tài khoản phản ánh công nợ phải trả

- Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu

b . Các tài khoản thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh :

Đây là những tài khoản không có số dư thuộc các chị tiêu chi phí , doanh thu , thu nhập và kết quả .

Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích : Công tác quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp yêu cầu kế toán phải cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin tổng hợp cũng như các thông tin chi tiết về tài sản , nguồn vốn , quá trình kinh doanh . Hệ thống tài khoản kế toán với tư cách là phương tiện phân loại và hệ thống hoá các nghiệp được thiết kế để có thể đáp ứng được nhu cầu đó . Do vậy , bất cứ hệ thống tài khoản kế toán nào cũng phải xây dựng các tài khoản tổng hợp và các tài khoản phân tích .

Tài khoản tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi và các thông tin tổng quát nhất về đối tượng phản ánh . Do đó ,đối tượng ghi của các tài khoản tổng hợp chỉ được giới hạn ở những chỉ tiêu chung , phản ánh tình hình chung của nhiều loại tài sản , nguồn vốn có phạm vi giống nhau .

Tài khoản phân tích có nhiệm vụ cung cấp các thông tin chi tiết về từng đối tượng cụ thể , nhằm phục vụ chỉ đạo tác nghiệp . Tài khoản phân tích theo dõi các chỉ tiêu chí tiết nhằm bổ sung thông tin cho các chỉ tiêu chung đã được phản ánh trên các tài khoản tổng hợp .

Tài khoản phân tích và tài khoản tổng hợp được tổ chức trên các nguyên tắc :

- TK phân tích và TK tổng hợp phải có cùng nội dung phản ánh và kết cấu ghi chép.

 - Việc ghi chép trên TK phân tích và TK tổng hợp được tiến hành đồng thời.

- Không có quan hệ đối ứng giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản phân tích của nó , chỉ có thể ghi kép theo quan hệ đối ứng giữa các tài khoản phân tích của một tài khoản tổng hợp .

- Tổng số liệu trên các tài khoản phân tích phải thống nhất với số liệu trên tài khoản tổng hợp . 

Bài trước: Phương pháp đối ứng tài khoàn trong kế toán


BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Tài sản là gì nguồn vốn là gì

⇒ Bảng cân đối kế toán là gì

⇒ Học kế toán thực hành trên chứng từ gốc

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo