KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Cách hạch toán kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ khách sạn


Cách hạch toán kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ khách sạn và quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn

 Quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu dịch vụ khách sạn và xác định doanh thu

Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác được ban hành và công bô' theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31-12-2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ như sau:

- Doanh thu cung câp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cap dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đô'i kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tâ't cả 04 điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung câp dịch vụ đó;

+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đô'i kế toán;

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỉ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kê toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

- Doanh thu cung câp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế tò giao dịch. Khi không thể thu hổi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu.

Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà hước đó đã ghi vào doanh thu (nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

- Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:

+ Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;

+ Giá thanh toán;

+ Thời hạn và phưong thức thanh toán.

Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem xét và sửa đổi cách ước tinh doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phưong pháp sau, tùy thuộc vào bản chât dịch vụ:

+ Đánh giá phần công việc hoàn thành;

+ So sánh tỉ lệ % giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành;

+ Tỷ lệ % chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung câp dịch vụ.

Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.

Khi kết quả của một giao dịch yề cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hổi.

Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một each chac chan thi doanh thu được ghi nhận bằng chi phi đã ghi nhận va co the thu hoi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi

được thì không ghi nhận doanh thu và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hổi được thì doanh thu được ghi nhận theo quy định ở trên.

Cụ thể đôi vói doanh nghiệp cung câp hoạt động dịch vụ khách sạn - dịch vụ lưu trú cho khách hàng thì thời điểm xác định doanh thu tính thuê'(bao gồm thuếGTGT và thuếTNDN) là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.

Thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ lưu trú cho khách hàng. Trường họp Công ty thực hiện thu tiền của khách hàng trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ lưu trú thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Trường hợp đến thời điểm cu01 tháng nhưng Công ty chưa hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho khách lưu trú, đồng thời cũng chưa thu tiền và chưa xuất hóa đơn cho khách hàng thi cũng chưa phát sinh nghĩa vụ phải xác định doanh thu tính thuế (bao gồm thuếGTGT và thuếTNDN) tại thời điểm này.

Thủ tục ban đầu phục vụ kế toán ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khách sạn

Để tập hợp thông tin ban đầu phục vụ kế toán ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khách sạn. Kế toán cần thu thập những chứng từ kế toán như sau:

- Hóa đon GTGT

- Hợp đồng và quyết toán hợp đồng khách sạn.

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ;

- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có...

Cách hạch toán kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ khách sạn 

Căn cứ vào các thông tin thu nhận ban đầu. Kế toán cần tiến hành hệ thông hóa và xử lý thông tin kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu dịch vụ tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khách sạn.

Kế toán doanh thu dịch vụ khách sạn, kê toán sử dụng các TK: 511, 632,131, 3387, 333, 521,111,112...

* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ.buồng cho khách hàng:

+ Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của bộ phận kinh doanh dịch vụ khách sạn, kế toán ghi nhận doanh thu trong kỳ ghi:

Nợ TK 111,112 - Tổng số tiền thanh toán

 Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra

Có TK 5113 - Doanh thu bán dịch vụ.

+ Trường hợp đã hoàn thành cung cấp dịch vụ nhưng chưa thu tiền, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 131 - Tổng số tiền thanh toán phải thư Có TK 5113 - Doanh thư bán dịch vụ Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra.

Khi thu được tiền, ghi:

Nợ TK 111,112 - Số tiền nhận được

Có TK131 - Tổng số tiền thanh toán phải thu.

+ Nếu dịch vụ khách sạn cung cấp cho người nước ngoài thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 1112,1122,131 - Tổng số tiền thanh toán

Có TK 5113 - Doanh thu bán dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGD đầu ra.

+ Trường hợp khách hàng đã đặt trước tiền khách sạn nhưng lại đơn phương từ chối dịch vụ thì khoản tien phạt được xac định tùy thuộc và quy định của hợp đông, ghi:

Nợ TK 131 - SỐ tiền còn phải thu

Có TK 711 - Tiền bổi thường từ chôi dịch vụ

Có TK 111 112 - Sô' tiền trả lại khách hàng.

- Trường hợp doanh thu đã ghi nhận nhưng dịch vụ không được cung cấp (có thể được do chủ quan hoặc khách quan), kế toán ghi:

Nợ TK 5212 (Trường hợp doanh thu đã được ghi nhận vào TK 511)

Nợ TK 3387 (Trường hợp doanh thu chưa được ghi nhận vào TK 511)

Nợ TK 3331 (Giảm thuê' GTGT đầu ra tương ứng dịch vụ không cung cấp)

Có TK111,112

+ Trong trường hợp giảm giá dịch vụ ngoài hóa đơn, kế toán ghi:

Nợ TK 5213 - Sô' tiền giảm giá dịch vụ cho khách hàng

Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra giảm

Có TK 111,112 - Sô' tiền trả lại khách hàng.

+ Nếu khách hàng sử dụng dịch vụ với giá trị lớn tính trên một hóa đơn hay một hợp đổng được hưởng chiết khâu thương mại, kế toán ghi:

Nợ TK 5211 - Sô' tiền CK dịch vụ cho khách hàng

Nợ TK 3331 - ThuếGTGT đầu ra giảm

Có TK 111, 112 - Sô' tiền trả lại khách hàng.

* Đối với doanh nghiệp tính thuếGTGT theo phương pháp trực tiếp:

- Khi hoàn thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng:

+ Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của bộ phận kinh doanh dịch vụ khách sạn, kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ trong kỳ ghi:

Nợ TK 111, 112 - Sô' tiền nhận được

Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

+ Trường hợp đã hoàn thành cung cấp dịch vụ khách sạn nhưng chưa thu tiền, căn cứ vào HĐGTGT, kế toán ghi nhận doanh thu dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 131 - Sô' tiền phải thu khách hàng

Có TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Khi thu được tiền, ghi:

Nợ TK 111,112 - Sô' tiền nhận được

Có TK 131 - Sô' tiền thu từ khách hàng.

+ Nếu dịch vụ khách sạn cung cấp cho người nước ngoài thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 1112,1122,131 - Tỷ giá giao dịch thực tê'

Có TK 5113 - Doanh thu cung câp dịch vụ.

- Cuối kỳ xác định giá thành thực tế của dịch vụ cung cấp trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 632 - Giá thành dịch vụ

Có TK 154 - Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ.

- Trường hợp doanh thu đã ghi nhận nhưng dịch vụ không được cung cấp (có thể được do chủ quan hoặc khách quan), kế toán ghi:

Nợ TK 5212 (Trường hợp doanh thu đã được ghi nhận vào TK 511)

Nợ TK 3387 (Trường hợp doanh thu chưa được ghi nhận vào TK 511)

Có TK 111, 112 - Sô' tiền trả lại khách hàng.

+ Trong trường hợp giảm giá dịch vụ ngoài hóa đơn, kế toán ghi:

Nợ TK 5213 - Sô' tiền giảm giá dịch vụ cho khách hàng

Có TK 111,112 - Sô' tiền trả lại khách hàng.

+ Nêu khách hàng sử dụng dịch vụ vói giá trị lớn tính trên một hóa đơn hay một họp đổng được hưởng chiết khâu thương mại, kế toán ghi:

Nợ TK 5211 - Sô' tiền CK dịch vụ cho khách hàng

Có TK 111,112 - Sô' tiền trả lại khách hàng.

- Cuối kỳ xác định giá thành thực tê' của dịch vụ cung cap trong kỳ, kế toán ghi

Nợ TK 632 - Giá thành dịch vụ

Có TK 154 - Tổng chi phí kinh doanh dịch vụ.

- Cuối kỳ khấu trừ thuế GTGT:

Nợ TK 3331 - ThuếGTGT đầu ra

Có TK 133 - ThuếGTGT đầu vào.

- Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm ữừ doanh thu để xác định doanh thu thuần.

Nợ TK 511 - Doanh thu thuần

Có TK 5211 - Chiêìt khâu dịch vụ

Có TK 5213 - Giảm giá dịch vụ.

Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ:

Nợ TK 911 - Kết quả kinh doanh

Có TK 5113 - Doanh thu thuần.

* Sổ kế toán

Tùy vào từng doanh nghiệp sử dụng một trong các hệ thông sổ kế toán như: hình thức sổ nhật ký chung, chứng tò ghi sổ, nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức ghi sổ có một hệ thông sổ khác nhau, tuy các hình thức sổ khác nhau nhưng các doanh nghiệp đều phải sử dụng sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản doanh thu.

* Công bố thông tin trên báo cáo tài chính

Các Số liệu về doanh thu cung cấp dịch vụ khách sạn trong kỳ được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đổi vói các khoản doanh thu bán hàng trong kỳ thu bằng tiền mặt hoặc TGNH. Chi tiết theo các chỉ tiêu như sau:

- Trên "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" - mẫu B02-DN:

+ Doanh thu cung câp dịch vụ trong năm được phản ánh trên chi tiêu "Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ" mã sô' 01.

+ Các khoản cho khách hàng hưởng dịch vu giảm giá, chiết  khấu trong năm thì được phản ánh trên chỉ tiêu "Các khoản giảm trừ doanh thu" mã số 02.

+ Xác định doanh thu cung câp dịch vụ thực tế trong năm được phản ánh trên chi tiêu "Doanh thu thuần về bán hàng và cung câp dịch vụ" mã số 03.

- Trên "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" - mẫu B03-DN:

Đối vói các khoản doanh thu bán hàng trong kỳ thu bằng tiền mặt hoặc TGNH trong năm được phản ánh ữên chi tiêu "Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác" mã số 01.


BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

⇒ Các phương pháp tính giá thành dịch vụ khách sạn

⇒ Cách hạch toán các nghiệp vụ trong khách sạn

⇒ Học kế toán nhà hàng khách sạn - Thực hành trên 100% chứng từ thực tế

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo