KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Cách xác định giá tính thuế GTGT mới nhất năm 2021


Hướng dẫn cách xác định giá tính thuế GTGT để tính được thuế giá trị gia tăng áp dụng riêng cho từng trường hợp vận dụng thực tế để tình được công thức tính thuế GTGT

Căn cứ xác định giá tính thuế GTGT:

+ Thông tư 219/2013/TT-BTC

+ Thông tư 26/2015/TT-BTC

Cách xác định giá tính thuế GTGT quy định như sau

Để tính được thuế giá trị gia tăng thì cần phải xác định được giá tính thuế GTGT, tùy theo từng đặc thù của từng loại doanh nghiệp thì phân chia giá tính thuế GTGT

Về nguyên tắc, giá tính thuế GTGT là giá bán không bao gồm thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

(1)  Đối với hàng hóa, dịch vụ  do cơ sở  sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hóa chịu thuế  bảo vệ  môi trường là giá bán đã có thuế  bảo vệ  môi trường nhưng chưa có thuế  giá trị  gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.

(2)  Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế  tiêu thụ  đặc biệt (nếu có), cộng với thuế  bảo vệ  môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế  nhập khẩu thì giá tính thuế  GTGT là giá  tính thuế  nhập khẩu cộng với thuế  nhập khẩu xác định theo mức thuế còn phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.

(3) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ  (kể  cả  mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự  sản xuất)  dùng để  trao đổi, biếu, tặng, cho, trả  thay lương, là giá tính  thuế  GTGT  của  hàng  hóa,  dịch  vụ  cùng  loại  hoặc  tương  đương  tại   thời điểm phát sinh các hoạt động này.

giá tính thuế GTGT

Ví dụ  2.6: Đơn vị  A sản xuất quạt điện, dùng  0 sản phẩm quạt để  trao đổi với cơ sở  B lấy sắt thép.  Giá  bán chưa có thuế  GTGT của quạt điện bán ra cho  đối  tượng  khác  cùng  thời  điểm  tính  thuế  là  400.000  đồng/chiếc.  Giá  tính thuế  GTGT  của  số  quạt  điện  dùng  để  trao  đổi  là   0  x  400.000  đồng  = 20.000.000 đồng.

Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể  thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế  được xác định bằng không (0). Cơ sở  tổ  chức biểu diễn nghệ  thuật tự  xác định và tự  chịu trách nhiệm về  số  lượng giấy mời, danh sách  tổ  chức,  cá  nhân  mà  cơ  sở  mang  biếu,  tặng  giấy  mời  trước  khi  diễn  ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể  thao. Trường hợp cơ sở  có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ  2.7: Công ty cổ  phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm  20XX”, ngoài số  vé in để  bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số  đại biểu đến tham dự  và cổ  vũ cho cuộc thi, số  giấy mời này có danh sách  tổ  chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế  giá trị  gia tăng, giá tính thuế  đối với số  giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

(4) Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.Hàng hóa luân chuyển nội bộ  như  hàng hoá  được xuất  để  chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm,  để  tiếp tục quá trình sản xuất trong một  cơ sở sản  xuất,  kinh  doanh  hoặc  hàng  hoá,  dịch  vụ  do  cơ  sở  kinh  doanh  xuất  hoặc cung  ứng sử  dụng phục vụ  hoạt động kinh doanh thì  không phải tính, nộp thuế GTGT.

Trường hợp cơ sở  kinh doanh tự  sản xuất, xây dựng tài sản cố  định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành,  nghiệm thu, bàn giao, cơ sở  kinh doanh không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp xuất  máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ  liên quan đến giao  dịch  phù  hợp,  cơ  sở  kinh  doanh  không  phải  lập  hóa  đơn,  tính,  nộp  thuế GTGT.

Ví  dụ  2.8:  Đơn  vị  A  là  doanh  nghiệp  sản  xuất  quạt  điện,  dùng   0  sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để  phục vụ  hoạt động kinh doanh của đơn vị  thị  đơn vị  A không phải tính nộp thuế  GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản phẩm quạt điện này.

Ví dụ  2.9: Cơ sở  sản xuất hàng may mặc   có phân xưởng  sợi và phân xưởng may. Cơ sở  B xuất sợi thành phẩm từ  phân xưởng sợi cho phân xưởng may  để  tiếp  tục  quá  trình  sản  xuất  thì  cơ  sở     không  phải  tính  và  nộp  thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.

Ví dụ  2.10: Công ty  cổ  phần P tự  xây dựng nhà nghỉ  giữa ca cho công nhân ở  trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ  phần P không có đơn vị, tổ, đội trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà nghỉ  giữa ca, Công ty cổ  phần P không phải lập hoá đơn. Thuế  GTGT đầu vào hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Ví dụ 2.11: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế  GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị  trường là 4.000 đồng.Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.

Ví dụ 2.12: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá chưa có thuế  GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị  trường là 4.000 đồng. Công ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế  GTGT đối với 300 chai nước xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính thuế  là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.

Riêng đối với cơ sở  kinh  doanh có sử  dụng hàng hoá, dịch vụ  tiêu dùng nội bộ, luân chuyển nội bộ  phục vụ  cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế  GTGT đầu ra, cơ sở  kinh doanh phải có văn bản  quy định rõ đối tượng và mức khống chế  hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.

(5) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ  dùng để  khuyến mại theo quy định của pháp luật về  thương mại, giá tính thuế  được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ  dùng để  khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về  thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế  như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Một số hình thức khuyến mại cụ thể được thực hiện như sau:

-  Đối với hình thức khuyến mại đưa hàng mẫu, cung  ứng dịch vụ  mẫu để khách hàng dùng thử  không phải trả  tiền, tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền thì giá tính thuế đối với hàng mẫu, dịch vụ mẫu được xác định bằng 0.

Ví dụ  2.13: Công ty TNHH P sản xuất nước  ngọt có ga, năm 2014 Công ty có thực hiện đợt khuyến mại vào tháng  /2014 và tháng 12/2014 theo hình thức mua 10 sản phẩm tặng 1 sản phẩm. Chương trình khuyến mại vào tháng /2014 được thực hiện theo đúng trình tự, thủ  tục khuyến mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về  thương mại. Theo đó, đối với số  sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng  /2014, Công ty TNHH P xác định giá tính thuế bằng không (0).

Trường  hợp  chương  trình  khuyến  mại  vào  tháng  12/2014  không  được thực hiện theo đúng trình tự, thủ  tục khuyến mại theo quy định của pháp luật vềthương  mại,  Công  ty  TNHH  P  phải  kê  khai,  tính  thuế  GTGT  đối  với  số  sản phẩm tặng kèm khi mua sản phẩm trong tháng 12/2014.

-  Đối với hình thức bán hàng, cung  ứng dịch vụ  với giá thấp hơn giá bán hàng, dịch vụ trước đó thì giá tính thuế  GTGT là giá bán đã giảm áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.

Ví dụ  2.14: Công ty N hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, chuyên bán các loại thẻ  cào di động. Công ty thực hiện đăng ký khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại dưới hình thức bán hàng thấp hơn giá bán trước đó cho thời gian từ ngày 1/4/2014 đến hết ngày 20/4/2014, theo đó, giá bán một thẻ cào mệnh giá là 100.000 đồng (đã bao gồm thuế  GTGT) trong thời gian khuyến mại được bán với giá 90.000 đồng.

Giá  tính thuế GTGT  đối với  một  thẻ  cào  mệnh giá  100.000  đồng trong thời gian khuyến mại được tính như sau: 90.000 đồng/(1 + 10%).

-  Đối với các hình thức khuyến mại bán hàng, cung  ứng dịch vụ  có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ thì cơ sở kinh doanh không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ tặng kèm.

(6)  Đối  với  hoạt  động  cho  thuê  tài  sản  như  cho  thuê  nhà,  văn  phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị  là số  tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả  tiền thuê từng kỳ  hoặc trả  trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.

Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về  khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.

(7)  Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả  góp, trả  chậm là giá tính theo giá  bán trả  một lần chưa có thuế  GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

Ví dụ  2.15: Công ty kinh doanh xe máy bán xe X  loại 100 cc, giá bán trảgóp chưa có thuế GTGT là 2 ,  triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 2  triệu đồng, lãi trả góp là 0,  triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 2  triệu đồng.

(8)  Đối  với  gia  công  hàng  hóa  là  giá  gia  công  theo  h ợp  đồng  gia  công chưa có thuế  GTGT, bao gồm cả  tiền công, chi phí về  nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

(9)  Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị  công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

-  Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.

Ví dụ  2.16: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình bao gồm cả  giá trị  nguyên vật liệu, tổng giá trị  thanh toán chưa có thuế  GTGT là 1. 00 triệu đồng, trong đó giá trị  vật tư xây dựng chưa có thuế  GTGT là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế GTGT là 1. 00 triệu đồng.

- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, giá tính thuế  là giá trị  xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 2.17: Công ty xây dựng B nhận thầu xây dựng công trình không bao thầu giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị  công trình chưa có thuế  GTGT là 1.00 triệu đồng, giá trị  nguyên liệu, vật tư xây dựng do chủ  đầu tư A cung cấp chưa có thuế  GTGT  là 1.000 triệu đồng thì giá tính thuế  GTGT trong trường hợp này là  00 triệu đồng (1.500 triệu đồng – 1.000 triệu đồng).

-  Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị  khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn  giao là giá tính theo giá trị  hạng mục công trình hoặc giá trị  khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.

Ví dụ 2.18: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên  ) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.

Tổng giá trị công trình chưa có thuế GTGT là 200 tỷ đồng, trong đó:

- Giá trị xây lắp:        80 tỷ đồng

- Giá trị thiết bị bên   cung cấp và lắp đặt:  120 tỷ đồng

- Thuế GTGT 10%:         20 tỷ  đồng{= (80 + 120) x 10%}

- Tổng số tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ đồng

-  Bên A:

+ Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ đồng (giá trị không có thuế GTGT)

+ Tiền thuế  GTGT 20 tỷ đồng được kê khai, khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp bên A nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán cho bên B  theo  từng  hạng  mục  công  trình  (giả  định  phần  giá  trị  xây  lắp  80  tỷ  đồng nghiệm  thu,  bàn  giao  và  được  chấp  nhận  thanh  toán  trước)  thì  giá  tính  thuế GTGT là 80 tỷ đồng.

(10)  Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế  là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

(a) Giá đất được trừ để tính thuế GTGT được quy định cụ thể như sau:

(a.1) Trường hợp được Nhà nước giao đất để  đầu tư cơ sở  hạ  tầng xây dựng nhà để  bán, giá đất được trừ  để  tính thuế  GTGT bao gồm tiền sử  dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể  tiền sử  dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.

Ví  dụ  2.19:  Năm  2014  Công  ty  kinh  doanh  bất  động  sản  A  được  Nhà nước giao đất để  đầu tư xây dựng cơ sở  hạ  tầng xây dựng nhà để  bán. Tiền  sử dụng đất phải nộp (chưa trừ  tiền sử  dụng đất được miễn giảm, chưa trừ  chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) là 30 tỷ đồng. Dự án được giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng  theo phương án đã được duyệt là 1 tỷ đồng.

Tổng giá trị đất được trừ được xác định như sau:

- Tiền sử dụng đất được miễn giảm là: 30 tỷ x 20% = 6 tỷ (đồng);

-  Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) là: 30 tỷ - 6 tỷ - 15 tỷ = 9 tỷ (đồng);

-  Tổng giá đất được trừ  để  tính thuế  GTGT bao gồm tiền sử  dụng  đất phải nộp ngân sách nhà nước (không kể  tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng là: 9 tỷ  + 15 tỷ  = 24 tỷ  (đồng). Tổng giá đất được trừ được phân bổ cho số m2 đất được phép kinh doanh.

(a.2) Trường hợp đấu giá quyền sử  dụng đất của Nhà nước, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá.

(a.3) Trường hợp thuê đất để đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định pháp luật.  Riêng trường hợp thuê đất xây dựng nhà để bán, kể từ ngày 01/7/2014 thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.

Ví dụ  2.20: Công ty cổ phần VN-KR có ngành nghề kinh doanh đầu tư, kinh doanh hạ tầng sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Công ty được Nhà nước cho thuê đất, thu tiền thuê đất 1 lần để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để thực hiện dự án; thời hạn thuê đất là  0  năm. Diện tích đất thuê là 300.000 m2, giá thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê là 82.000đ/m2. Tổng số tiền thuê đất phải nộp là 24,6 tỷ đồng. Công ty không được miễn, giảm tiền thuê đất. Sau khi đầu tư xây dựng hạ tầng, Công ty ký hợp đồng  cho nhà đầu tư thuê lại với thời gian thuê là 30 năm, diện tích đất cho thuê là 16. 00 m2, đơn giá cho thuê tại thời điểm ký hợp đồng là 6 0.000đ/m2 cho cả thời gian thuê, giá đã bao gồm thuế GTGT).

Giá đã có thuế GTGT đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng  trong cả thời gian cho thuê (30 năm) đối với Công ty cổ phần VN-KR cho nhà đầu tư thuê được xác định là: 16.500  m2x  (650.000  –  (82.000đ/m2 :   0  năm  x  30  năm))  =  9,9132  tỷ đồng.

Giá chưa có thuế GTGT được xác định là: 9,9132/(1 + 10%) =  = 9,012 tỷđồng.

Thuế GTGT là: 9,012 x 10% = 0,9012 tỷ đồng.

(a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá   trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.

Nếu giá đất được trừ  không bao gồm giá trị  cơ sở  hạ  tầng thì cơ sở  kinh doanh được kê khai, khấu trừ  thuế  GTGT  đầu vào của cơ sở  hạ  tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT.

Trường  hợp  không  xác  định  được  giá  đất  tại  thời  điểm  nhận  chuyển nhượng thì giá đất được trừ  để  tính thuế  GTGT  là giá đất do Uỷ  ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.

Ví  dụ  2.21:  Tháng  11/2013,  Công  ty  TNHH  A  nh ận  chuyển  nhượng 300m2 đất kèm theo nhà xưởng trên đất của cá nhân   với trị  giá là 10 tỷ  đồng và  không  có  đủ  hồ  sơ  giấy  tờ  để  xác  định  giá  đất  tại  thời  điểm  nhận  chuyển nhượng.  Đến  tháng  4/2014  Công  ty  TNHH  A  chuyển  nhượng  300m2đất  này kèm nhà xưởng trên đất với trị giá là 14 tỷ đồng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị  gia tăng là giá đất do Uỷ  ban nhân dân tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận chuyển nhượng (tháng 11/2013).

Ví  dụ  2.22:  Tháng 9 năm 2013 Công  ty mua  2000 m2 đất đã  có  một phần cơ sở hạ tầng từ Công ty kinh doanh bất động sản A tổng giá thanh toán là 62 tỷ đồng (trong đó giá đất không chịu thuế  GTGT là 40 tỷ đồng, đơn giá là 20 triệu đồng/1m2). Trên hoá đơn Công ty A ghi:

- Giá chuyển nhượng chưa có thuế GTGT: 60 tỷ đồng

- Giá đất không chịu thuế GTGT: 40 tỷ đồng

- Thuế GTGT đối với cơ sở hạ tầng: 2 tỷ đồng

- Tổng giá thanh toán: 62 tỷ đồng

Công ty A phải kê khai thuế GTGT phải nộp như sau:

Thuế  GTGT phải nộp = Thuế  GTGT đầu ra  -  Thuế  GTGT đầu vào được khấu trừ

Giả  sử  thuế  GTGT đầu vào để  xây dựng cơ sở  hạ  tầng của Công ty A là 1,5 tỷ đồng đủ điều kiện để khấu trừ thì:

Thuế GTGT phải nộp = 2 tỷ - 1,5 tỷ = 0,5 tỷ (đồng)

Công ty   tiếp tục xây dựng cơ sở  hạ  tầng và xây dựng 10 căn biệt thự(diện tích sàn 200 m2/biệt thự) để  bán. Tổng số  thuế  GTGT đầu vào để  xây biệt thự là 3 tỷ đồng.

Ngày 01/4/201 , Công  ty   ký hợp đồng bán 01 căn biệt thự  cho khách hàng C, giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự  chưa có thuế  GTGT là 10 tỷ  đồng,giá đất được trừ khi xác định giá tính thuế GTGT đối với 01 căn biệt thự bán ra:

-  Giá trị  quyền sử  dụng đất (chưa bao gồm giá trị  cơ  sở  hạ  tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ  Công ty A cho 01 căn biệt thự  là: 20 triệu x200 m2= 4 tỷ (đồng)

- Giá trị cơ sở hạ tầng phân bổ cho 01 căn biệt thự là: (20 tỷ : 2000 m2) x 200 m2= 2 tỷ (đồng)

- Giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng) tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ  Công ty A được trừ  khi xác định giá tính thuế  của 01 căn biệt thự bán ra là: 6 tỷ đồng.

Trên hoá đơn Công ty ghi:

- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng

- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 6 tỷ đồng

- Thuế GTGT là 0,4 tỷ đồng [(10 tỷ - 6 tỷ) x 10%]

- Tổng giá thanh toán: 10,4 tỷ đồng

Giả  sử  trong tháng Công ty   bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty  kê khai, nộp thuế  GTGT, số thuế  GTGT phải nộp = số  thuế  GTGT đầu ra -  số  thuếđầu vào được khấu trừ = 0,4 tỷ x 10 căn - 3 tỷ = 1 tỷ (đồng).

Tiền  thuế  GTGT  đối  với  giá  trị  cơ  sở  hạ  tầng  ghi  trên  hoá  đơn  nhận chuyển nhượng từ  Công ty A đối với 10 biệt thự  là 2 tỷ  đồng không được kê khai, khấu trừ.

Trường hợp Công ty   xác định giá trị quyền sử dụng đất không bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng từ Công ty A được trừkhi xác định giá tính thuế  của 01 căn biệt thự  bán ra là 4 tỷ  đồng. Trên hoá đơn

Công ty  ghi:

- Giá chuyển nhượng 01 căn biệt thự: 10 tỷ đồng

- Giá đất được trừ không chịu thuế GTGT: 4 tỷ đồng

- Thuế GTGT là 0,6 tỷ đồng [(10 tỷ - 4 tỷ) x 10%]

- Tổng giá thanh toán: 10,6 tỷ đồng

Giả  sử  trong tháng 4/201 , Công ty   bán hết 10 căn biệt thự. Khi Công ty  kê khai, nộp thuế  GTGT, số thuế GTGT phải nộp = số thuế GTGT đầu ra -số thuế đầu vào được khấu trừ (gồm thuế GTGT đầu vào để xây biệt thự và thuế GTGT đầu vào đối với giá trị  cơ sở  hạ  tầng) = 0,6 tỷ  đồng x 10 căn biệt thự  -  3 tỷ đồng - 2 tỷ đồng (thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng) = 1 tỷ đồng.

(a. ) Trường hợp cơ sở  kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng  -  chuyển giao  ( T)  thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đ ất thì giá đất được trừ  để  tính thuế  giá trị  gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật;  nếu tại thời điểm ký hợp đồng  T chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá để thanh toán công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Ví dụ 2.23: Công ty cổ phần P ký hợp đồng BT với UBND tỉnh A về  việc xây dựng  cầu đổi lấy giá trị  đất; giá thanh toán công trình được UBND tỉnh A xác định tại thời điểm ký hợp đồng theo quy định của pháp luật là 2.000 tỷ đồng, đổi lại Công ty cổ  phần P được UBND tỉnh A giao cho  00 ha đất tại huyện Y thuộc địa bàn tỉnh. Công ty cổ  phần P sử  dụng  00 ha đất để  xây nhà để  bán thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT được xác định là 2.000 tỷ đồng.

(a.6) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nhận chuyển nhượng quyền sử  dụng đất nông nghiệp của người dân theo hợp đồngchuyển nhượng, sau đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử  dụng sang thành đất  ở  để  xây dựng chung cư, nhà ở... để  bán thì giá đất được  trừ  khi  tính  thuế  GTGT  là  giá  đất  nông  nghiệp  nhận  chuyển  nhượng từ người dân và các chi phí khác bao gồm: khoản tiền sử  dụng đất nộp NSNN để chuyển mục đích sử  dụng đất từ  đất nông nghiệp sang đất  ở, thuế  thu nhập cá nhân  nộp  thay  người  dân  có  đất  chuyển  nhượng  (nếu  các  bên  có  thỏa  thuận doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nộp thay).

(a.7) Trường hợp  xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ  ở, nhà chung cư để bán thì giá đất được trừ  tính cho 1m2 nhà để  bán được xác định bằng giá đất được trừ theo quy định từ điểm a.1 đến a.6 nêu trên chia cho số m2 sàn xây dựng không bao gồm diện tích dùng chung như hành lang, cầu thang, tầng hầm, công trình xây dựng dưới mặt đất.

(a8)  Trường hợp cơ sở  kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền sử  dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được trừ để tính thuế giá  trị  gia  tăng  là  giá  ghi  trong  hợp  đồng  góp  vốn.  Trường  hợp  giá  chuyển nhượng quyền sử  dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ  được trừ  giá đất theo giá chuyển nhượng.

(a.9)  Trường hợp cơ sở  kinh doanh bất động sản ký hợp đồng với hộ  gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để  hoán đổi đất nông nghiệp thành đất  ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về  đất đai thì khi giao đất  ở  cho các hộ  gia đình, cá nhân, giá tính thuế  GTGT là giá chuyển nhượng trừ  (-) giá đất được trừ  theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan chức năng phê duyệt.

(b) Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ  tầng, xây dựng nhà để  bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính thuế  GTGT là số  tiền thu được theo tiến độ  thực hiện dự  án hoặc tiến độ  thu tiền ghi trong hợp đồng trừ  (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.

(11)  Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ,  ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế  là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

(12)  Đối với hàng hóa, dịch vụ  được sử  dụng chứng từ  thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa có thuế GTGT =Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)/1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

(13) Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả  điện của nhà máy thuỷ  điện hạch toán phụ thuộc các  tổng  công  ty  phát  điện  thuộc  Tập  đoàn  Điện  lực  Việt  Nam,  giá  tính  thuế GTGT để  xác định số  thuế  GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau.

(14)  Đối với dịch vụ  casino, trò chơi điện  tử, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số  tiền thu từ  hoạt động này đã bao gồm cả  thuế  tiêu thụ  đặc biệt trừ  số tiền đã trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính theo công thức sau:Giá tính thuế =Số tiền thu được/(1 + Thuế suất )

Ví dụ  2.24: Cơ sở  kinh doanh dịch vụ  casino trong kỳ  tính thuế  có số  liệu sau: -  Số  tiền thu được do đổi cho khách hàng trước khi chơi tại quầy đổi tiền là: 43 tỷ đồng.

- Số tiền đổi trả lại cho khách hàng sau khi chơi là: 10 tỷ đồng.

Số tiền cơ sở kinh doanh thực thu: 43 tỷ đồng - 10 tỷ đồng = 33 tỷ đồng

Số tiền 33 tỷ đồng là doanh thu của cơ sở kinh doanh đã bao gồm thuế GTGT và thuế TTĐ .

Giá tính thuế GTGT được tính như sau:

Giá tính thuế =  33 tỷ đồng/(1+10%) = 30 tỷ đồng

(15)  Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuếGTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

(16)  Đối  với  dịch  vụ  du  lịch  theo  hình  thức  lữ  hành,  hợp  đồng  ký  với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. 

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế =Giá trọn gói/ (1 + Thuế suất )

Trường  hợp  giá  trọn  gói  bao  gồm  cả  các  khoản  chi  vé  máy  bay  vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi  phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.

Ví dụ 2.25: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói  0 khách du lịch trong 0  ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá tính thuế 1USD = 20.000 đồng Việt Nam.

Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:

+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:(32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng

+ Giá tính thuế GTGT là: 440.000.000 đồng  /(1+10%)

= 400.000.000 đồng

Công ty Du lịch Thành phố  Hồ  Chí Minh được kê khai khấu trừ  toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch chịu thuế GTGT.

Ví dụ 2.26: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ  Việt  Nam  đi  Trung  Quốc  thu theo giá  trọn  gói  là 400  USD/người đi trong năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả  cho Công ty du lịch Trung Quốc 300 USD/người thì giá (doanh thu)  làm căn cứ  tính thuế  GTGT của Công ty du lịch Hà Nội là 100 USD/người (400 USD  -  300 USD). Tỷ  giá tính thuế  1USD = 22.000 đồng Việt Nam  thì giá tính thuế GTGT là (100 x 22.000)/(1 + 10%) = 2.000.000 đồng.

(17) Đối với dịch vụ cầm đồ, số  tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế =Số tiền phải thu/ (1 + Thuế suất  )

Ví dụ  2.27: Công ty kinh doanh cầm đồ  trong kỳ  tính thuế  có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.

Giá tính thuế GTGT được xác định bằng: 110 triệu đồng /(1+10%)

=  100 triệu đồng

(18)  Đối với sách chịu thuế  GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để  tính thuế  GTGT và doanh thu của cơ sở  kinh doanh. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.

(19)  Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

(20)  Đối  với dịch vụ  đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền  hoa  hồng  thì  giá  tính  thuế  GTGT  là  tiền  công  hoặc  tiền  hoa  hồng  được hưởng (chưa trừ  một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT.

Giá tính thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ  thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ  mà cơ sở  kinh doanh được hưởng.

Trường  hợp  cơ  sở  kinh  doanh  áp  dụng  hình  thức  chiết  khấu  thương  mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế  GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ  của lần mua cuối cùng hoặc kỳ  tiếp sau. Trường hợp số  tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương  trình  (kỳ)  chiết  khấu  hàng  bán  thì  được  lập  hoá  đơn  điều  chỉnh  kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số  tiền, tiền thuế  điều chỉnh. Căn cứ  vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

Giá tính thuế GTGT được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế  có doanh thu bằng ngoại tệ  thì phải quy  đổi ra  đồng  Việt Nam  theo tỷ  giá giao dịch  theo tỷ  giá giao dịch thực tế  tại thời điểm phát sinh  doanh thu  để  xác định giá tính thuế.


BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

Cách làm báo cáo thuế gtgt theo quý

Cách tính tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào

⇒ Học thực hành kế toán - Chuyên sâu dạy lên tờ khai báo cáo thuế, báo cáo tài chính

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo