KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Công việc của kế toán tiền lương năm 2020 tại DN


Công việc của kế toán tiền lương phải làm tại doanh nghiệp năm 2020 là những công việc gì và hướng dẫn cách hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Công việc kế toán tiền lương năm 2020 và các khoản trích theo lương

Trong bài viết công việc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương các bạn sẽ được nắm các vấn đề sau:

I/ Công việc của kế toán tiền lương phải làm những công việc gì:

Quản lý danh sách nhân viên, hồ sơ lao động

Làm hợp đồng lao động, làm thủ tục tham gia bảo hiểm cho nhân viên trong công ty

Thực hiện công việc chấm công cho nhân viên

Cuối tháng thanh toán tiền lương, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

II/ Những chứng từ của kế toán tiền lương cần có

1 bộ hồ sơ cần chuẩn bị về kế toán tiền lương gồm:

Hồ sơ của người lao động 
► Hợp đồng lao động các cán bộ công nhân viên Công ty
► Các quyết định bổ nhiệm, quyết định tăng lương…
► Bảng chấm công
► Bảng thanh toán tiền lương
► Đăng ký giảm trừ gia cảnh
► Bảng cam kết 23/CK-TNCN nếu có HĐLĐ dưới 3 tháng mà không khấu trừ 10% thuế TNCN
► Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
► Bảng đăng ký mã số thuế cá nhân cho người lao động
► Bảng thông báo bảo hiểm và chứng từ nộp tiền BH
Ngoài ra nên lập danh sách nhân viên trên toàn công ty để theo dõi ngày bắt đầu vào làm, hoặc nhân viên nghỉ để lưu giữ thông tin trong quá trình làm lương và thưởng cho nhân viên

III/ Mức lương tối thiểu vùng và mức đóng bảo hiểm mới nhất năm 2020 áp dung làm công việc kế toán tiền lương năm 2020

MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG NĂM 2020:

Áp dụng tại nghị định 90/2019/NĐ-CP

DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2020
(Kèm theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ)

     

Vùng

Mức lương áp dụng

Địa bàn áp dụng

1 

4.420.000 đồng/tháng

- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

- Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

 

2 

3.920.000 đồng/tháng

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

- Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh;

- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

- Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau;

- Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình.

 

3

3.430.000 đồng/tháng

- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

- Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;

- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

- Thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;

- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

- Thị xã Bỉm Sơn và các huyện Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;

- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

- Huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

- Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;

- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;

- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

- Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

4 

3.070.000 đồng/tháng

gồm các địa bàn còn lại./.


Để thỏa thuận và trả lương:

- Mức lương tối thiểu vùng năm 2020 quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề
Bảng tổng hợp mức lương thấp nhấp để thỏa thuận và trả cho người lao động theo từng vùng:

Vùng

Mức Lương Áp Dụng tối thiểu đối với trường hợp không có bằng cấp

Mức lương áp dụng tối thiểu đối với người lao động đã qua học nghề đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7%

Vùng 1

4.420.000 đồng/tháng (1)

+ 309.400 = 4.729.400

Vùng 2

3.920.000 đồng/tháng(2)

+ 274.400 = 4.194.400

Vùng 3

3.430.000 đồng/tháng

+240.100 =3.670.100

Vùng 4

3.070.000 đồng/tháng

+214.900 = 3.284.900

 

Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề được hưởng cao hơn 7% bao gồm:

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;

- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;

- Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;

- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

Loại bảo hiểm

Doanh nghiệp đóng

Người LĐ đóng

Tổng cộng

BHXH

17,5%

8%

25,5%

BHYT

3%

1,5%

4,5%

BHTN

1%

1%

2%

Tổng các khoản
bảo hiểm

21,5%

10,5%

32%

KPCĐ

2%

 0

2%

Tổng

23,5%

10,5%

 

Tổng phải nộp

34%

Mức lương thấp nhất để tham gia BHXH:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:

- Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

- Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;

- Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
* Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm:
- Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.

+ Trước ngày 01/07/2020: Lương cơ sở áp dụng mức 1.490.000  (Theo nghị định 38/2019/NĐ-CP)

=> Mức cao nhất là 29.800.000

+ Từ ngày 01/07/2020: Lương cơ sở áp dụng mức 1.600.000  (Theo nghị quyết số 86/2019/QH14)

=> Mức cao nhất là 32.000.000

- Mức tiền lương tháng đóng BHTN tối đa bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

=> Mức cao nhất là: 20 X mức lương tối thiểu của từng vùng

Vùng

Mức tiền lương tháng đóng BHTN tối đa

vùng 1

= 4.420.000 x 20 = 88.400.000 đồng/tháng

vùng 2

= 3.920.000 x 20 = 78.400.000 đồng/tháng

vùng 3

= 3.430.000 x 20 = 68.600.000 đồng/tháng

vùng 4

= 3.070.000 x 20 = 61.400.000 đồng/tháng

Mức tiền lương tham gia bảo hiểm:
Đối với khối doanh nghiệp: Tiền lương do đơn vị quyết định

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Trong đó: 
- Mức Lương: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

- Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

- Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động
Cụ thể từng khoản điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – BNN như sau:

- Các khoản phụ cấp phải cộng vào để tham gia bảo hiểm bắt buộc: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
- Các khoản không phải đóng bảo hiểm bắt buộc: Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
- Lưu ýPhụ cấp chuyên cần không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc (Theo Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/7/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương đóng BHXH bắt buộc)
* Các lưu ý khi xác định mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Mức tiền lương thấp nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2020:
* Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Bắt đầu từ ngày 01/01/2020, Mức lương tối thiểu vùng sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Ghi chú: Khoản kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn:

Ngoài các khoản trích về bảo hiểm bắt buộc nêu trên doanh nghiệp còn phải đóng thêm kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động Quận/Huyện.
Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn.
Nhưng nếu người lao động tham gia công đoàn sẽ phải đóng đoàn phí

4/ Cách tính lương

Cách tính lương:
Tiền lương là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng cần phải đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn các cách trả lương khác nhau: có thể trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, cụ thể:
1) Tính lương theo thời gian:
            Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.
Thực tế trong các DN vẫn tồn tại 2 các tính lương như sau:
Cách 1:

Tổng lương thực tế

=

( Lương + Phụ cấp )

X

số ngày đi làm thực tế trong tháng

Số ngày công chuẩn của tháng

Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao động nghỉ không hưởng lương.
Cách 2:          

Tổng lương thực tế

=

( Lương + Phụ cấp )

X

số ngày đi làm thực tế trong tháng

26

            (Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)

 
Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau, Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với cách trả lương này khi nghỉ không hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất của DN khi nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm thiểu tiền công bị trừ.
2. Tính tiền lương làm thêm giờ:

Tiền lương làm thêm giờ

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%

x

Số giờ làm thêm

Trong đó:

+ Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
+  Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
+  Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động, đối với người lao động hưởng lương theo ngày.

3. Tiền lương làm việc vào ban đêm
Người lao động làm việc vào ban đêm là làm từ 22h – 6h

Tiền lương làm việc vào ban đêm

=

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

+

Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường

x

Mức ít nhất 30%

x

Số giờ làm việc vào ban đêm

 

4. Tính lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là cách tính lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình thức trả lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.

Lương sản phẩm

=

Sản lượng sản phẩm

X

Đơn giá sản phẩm

5. Tính lương khoán:
Là cách trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao.

Lương
thực tế

=

Mức lương khoán

X

Tỷ lệ phần trăm hoàn thành công việc

6. Lương/ thưởng theo Doanh thu:
 Là cách trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty.
 Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng... Hưởng lương theo doanh thu.Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:
            ­ Lương/thưởng doanh số cá nhân
            ­ Lương/thưởng doanh số nhóm
            ­ Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…

IV/ Hạch toán các nghiệp vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Các bút toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
1/ Các Tài khoản sử dụng:

+ Tài khoản 334 - Phải trả người lao động: 
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
+ Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn:
Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.
+ Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội:
Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
+ Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế:
Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở đơn vị.
+ Tài khoản 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp 

(Thông tư 200 sử dụng tài khoản 3386 cho bảo hiểm thất nghiệp

Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
2/ Nguyên tắc:

+ Lương trả cho bộ phận nào thì hạch toán vào chi phí của bộ phận đó.
+ Các khoản trích theo lương như bảo hiểm (nếu có) thì phải hạch toán giảm trừ vào lương theo mức đã ghi tại Hồ sơ tham gia bảo hiểm.
+ Bộ phận Bán hàng – TK 6421 (Thông tư 200 sử dụng tài khoản 641)
+ Bộ phận Quản lý DN – TK 6422 (Thông tư 200 sử dụng tài khoản 642)
+ Bộ phận sản xuất: - TK 154 (Thông tư 200 Sử dụng các tài khoản: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, TK 627 - Chi phí sản xuất chung)

3/ Hạch toán: Các tài khoản sử dụng theo TT 1335
* Tính tổng lương phải trả cho NLD thuộc bộ phận tương ứng
            Nợ TK 6421
            Nợ TK 6422

               Nợ TK 154

                        Có TK 334

* Vì Doanh nghiệp phải bỏ ra 21,5% trên số tiền tham gia bảo hiểm của nhân viên nên số tiền này sẽ được tính vào CP của DN cho từng bộ phận tương ứng với số tiền tham gia bảo hiểm

Nợ TK 6421/6422/154
      Có TK 3383 – Bảo Hiểm Xã Hội (17,5%)
      Có TK 3384 – Bảo Hiểm Y Tế (3%)
      Có TK 3385 – Bảo Hiểm Thất nghiệp (1%)

* Khi tham gia bảo hiểm nhân viên cũng phải đóng 10,5% các khoản Bảo hiểm bắt buộc đó nên cuối tháng khi tính lương sẽ thực hiện trừ vào lương của NV tham gia bảo hiểm đó (theo đúng tỷ lệ QĐ nhân với mức tham gia BH):

Nợ TK 334
      Có TK 3383 – Bảo Hiểm Xã Hội (8%)
      Có TK 3384 – Bảo Hiểm Y Tế (1,5%)
      Có TK 3385 – Bảo Hiểm Thất nghiệp (1%)

 
* Kinh phí Công đoàn (vì người LĐ không phải đóng KPCĐ nên khoản tiền này do DN bỏ ra nên được tính vào chi phí)
            Nợ TK 6421
            Nợ TK 6422
            Nợ TK 154
                        Có TK 3382 (2%)
* Nếu người Lao Động có P/S thuế TNCN phải nộp thì thực hiện khấu trừ vào lương:
            Nợ TK 334
                        Có TK 3335

+ Khi nộp thuế:

Nợ TK 3335: Số thuế phải nộp

Có TK 111, 112 

* Khi ứng trước tiền lương ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

Có các TK 111, 112,...

*  Thanh toán Tiền lương:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

Có các TK 111, 112,...

* Trường hợp trả lương bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phải XUẤT HÓA ĐƠN (như bán cho khách hàng) và phản ánh doanh thu nội bộ:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp

 

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo