KẾ TOÁN THỰC TẾ - ĐÀO TẠO KẾ TOÁN - LÀM DỊCH VỤ KẾ TOÁN


lớp học kế toán thực hành

dịch vụ kế toán thuế

học kế toán online

khóa học gia sư kế toán

Các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN năm 2021


Các trường hợp bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN được chia ra hai đối tượng đó là các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán và đối tượng phải quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức là doanh nghiệp theo quy định tại Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC

1/ Trường hợp đối tượng phải quyết toán thuế TNCN là CÁ NHÂN:

- Các đối tượng cá nhân cứ trú có thu nhập từ tiền lương tiền công phải khai quyết toán thuế TNCN: Là những đối tượng trong kỳ tính thuế chưa nộp đủ số tiền thuế TNCN phải nộp, Cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa và đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo, Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì phải quyết toán thuế TNCN trước khi xuất cảnh

- Các đối tượng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế:

+ Cá nhân có thu nhập từ tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán tại Việt Nam nhưng chưa được khấu trừ thuế, cá nhân có thu nhập do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài

=> Những đối tượng này sẽ phải khai thuế thu nhập cá nhân đối với cơ quan thuế theo quý

+ Cá nhân có thu nhập cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác (trừ các trường hợp không cần phải quyết toán hoặc không có yêu cầu quyết toán như đã trình bày ở trên) thì thực hiện quyết toán thuế TNCN

+ Cá nhân thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo.

các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN

- Các trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN

1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại t chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.

- Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

Bạn muốn tra cứu mã số thuế cá nhân:   Cách tra cứu mã số thuế cá nhân

Lưu ý:

- Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh.

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

- Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì t chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập

- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tr lên tại nhiều nơi.

- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế

- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Khi nào phải khai quyết toán thuế TNCN?

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có số thuế phải nộp thêm.

- Có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

Trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Thành phần hồ sơ:

- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.

+ Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Thời hạn nộp hồ sơ: Chậm nhất là 31/3/2020.

Thời hạn nộp thuế: Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.

Để hiểu rõ hơn các bạn tham khảo thêm tại: Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Trường hợp đối tượng quyết toán thuế TNCN là tổ chức, doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 1, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Các trường hợp phải quyết toán thuế TNCN được quy định như sau:

 – Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN dù có phát sinh khấu trừ thuế TNCN hay không đều phải khai và quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có ủy quyền.

 – Đối với trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động có chi trả thu nhập nhưng KHÔNG phát sinh khấu trừ thuế. Thì không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Lúc này chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày giải thể, chấm dứt hoạt động tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chỉ cần nộp cho cơ quan thuế danh sách đã chi trả thu nhập trong năm cho người lao động (mẫu 05/DS-TNCN).

 – Đối với trường hợp phá sản hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:

Thì phải quyết toán thuế đối với thuế TNCN đã khấu trừ. Thời gian thực hiện quyết toán chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày phá sản hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

 – Đối với trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:

Nếu bên kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của DN trước chuyển đổi thì DN trước chuyển đổi không phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN mà bên tiếp nhận sẽ thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

Xem thêm chi tiết về các đối tượng phải quyết toán thuế TNCN tại: Công văn 6043/CT-TTHT 


Bài viết liên quan:

Học kế toán thực hành - Trên chứng từ gốc của DN

⇒ Học kế toán online cho người mới bắt đầu

⇒ Gia sư kế toán - dạy 1 kèm 1 theo yêu cầu

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo